EFL Championship 2022-23

EFL Championship
Mùa giải2022-23
Thời gian29 tháng 7 năm 2022 –
6 tháng 5 năm 2023
Vô địchBurnley
Thăng hạngBurnley
Sheffield United
Luton Town
Xuống hạngReading
Blackpool
Wigan Athletic
Số trận đấu552
Số bàn thắng1.342 (2,43 bàn mỗi trận)
Vua phá lướiChuba Akpom
(Middlesbrough)
(28 bàn thắng)
Chiến thắng sân
nhà đậm nhất
Middlesbrough 5–0 Reading
(4 tháng 3 năm 2023)
Blackpool 6–1
Queens Park Rangers
(14 tháng 3 năm 2023)[1]
Chiến thắng sân
khách đậm nhất
Wigan Athletic 1–5 Burnley
(27 tháng 8 năm 2022)
Stoke City 0–4 Watford
(2 tháng 10 năm 2022)
Preston North End 0–4 Norwich City
(14 tháng 1 năm 2023)
Huddersfield Town 0–4 Coventry City
(4 tháng 3 năm 2023)
Sunderland 1–5
Stoke City
(4 tháng 3 năm 2023)
Coventry City 0-4
Stoke City
(1 tháng 4 năm 2023)[1]
Trận có nhiều bàn thắng nhấtSunderland 4–4 Hull City
(7 tháng 4 năm 2023)[1]
Chuỗi thắng dài nhấtBurnley
(10 trận)[1]
Chuỗi bất bại dài nhấtBurnley
(22 trận)[1]
Chuỗi không
thắng dài nhất
Blackpool
(14 trận)[1]
Chuỗi thua dài nhấtBirmingham City
Queens Park Rangers
Wigan Athletic
(5 trận)[1]
Trận có nhiều khán giả nhất46,060
Sunderland 2–1
Luton Town
(Bán kết lượt đi play-off)
(13 tháng 5 năm 2023)[1]
Trận có ít khán giả nhất8,618
Rotherham United 1–1
Millwall
(5 tháng 10 năm 2022)[1]
Tổng số khán giả10,351,379[2]
Số khán giả trung bình18,787[2]

EFL Championship 2022-23 (còn được gọi là Sky Bet Championship vì lý do tài trợ) là mùa giải thứ 19 của Football League Championship và là mùa giải thứ 31 của giải hạng hai Anh.

Mùa giải khởi tranh vào ngày 29 tháng 7 năm 2022 và kết thúc vào ngày 6 tháng 5 năm 2023. Vì World Cup 2022Qatar, giải đấu sẽ có 4 tuần nghỉ giữa mùa để nhường chỗ cho World Cup.[3] Quãng nghỉ sẽ bắt đầu từ giữa tháng 11 và vòng đấu đầu tiên sau khi trở lại của giải đấu sẽ bắt đầu vào ngày 10 tháng 12.

Thay đổi danh sách đội

[sửa | sửa mã nguồn]

Các đội sau đây có sự thay đổi trong danh sách mùa giải 2022-23:

Sân vận động và địa điểm

[sửa | sửa mã nguồn]
Vị trí địa lý của các đội bóng vùng Lancashire tham dự EFL Championship 2022-23
Đội Địa điểm Sân vận động Sức chứa
Birmingham City Birmingham St Andrew's 29,409
Blackburn Rovers Blackburn Ewood Park 31,367
Blackpool Blackpool Bloomfield Road 17,338
Bristol City Bristol Ashton Gate Stadium 27,000
Burnley Burnley Turf Moor 21,944
Cardiff City Cardiff Cardiff City Stadium 33,280
Coventry City Coventry Coventry Building Society Arena 32,609
Huddersfield Town Huddersfield Kirklees Stadium 24,121
Hull City Kingston upon Hull MKM Stadium 25,400
Luton Town Luton Kenilworth Road 10,356
Middlesbrough Middlesbrough Riverside Stadium 34,742
Millwall London (South Bermondsey) The Den 20,146
Norwich City Norwich Carrow Road 27,244
Preston North End Preston Deepdale 23,404
Queens Park Rangers London (White City) Loftus Road 18,439
Reading Reading Madejski Stadium 24,161
Rotherham United Rotherham New York Stadium 12,021
Sheffield United Sheffield Bramall Lane 32,050
Stoke City Stoke-on-Trent bet365 Stadium 30,089
Sunderland Sunderland Stadium of Light 49,000
Swansea City Swansea Swansea.com Stadium 21,088
Watford Watford Vicarage Road 22,200
West Bromwich Albion West Bromwich The Hawthorns 26,850
Wigan Athletic Wigan DW Stadium 25,138

Nhân sự và nhà tài trợ

[sửa | sửa mã nguồn]
Đội Huấn luyện viên Đội trưởng Nhà cung cấp áo đấu Nhà tài trợ áo đấu (chính) Nhà tài trợ áo đấu (phụ) Nhà tài trợ (quần)
Birmingham City Anh John Eustace Anh Troy Deeney Hoa Kỳ Nike BoyleSports[4] Impact amglogistics.co.uk
Blackburn Rovers Đan Mạch Jon Dahl Tomasson TBD Ý Macron Totally Wicked Watson Ramsbottom Solicitors Không
Blackpool Anh Michael Appleton Wales Maxwell, ChrisChris Maxwell Đức Puma Utilita[5] Không Không
Bristol City Anh Nigel Pearson Anh Daniel Bentley Đan Mạch Hummel Huboo[6] Không Digital NRG
Burnley Bỉ Vincent Kompany TBD[7] Anh Umbro Classic Football Shirts[8] Không Không
Cardiff City Wales Steve Morison Anh Morrison, SeanSean Morrison Hoa Kỳ New Balance Tourism Malaysia Không Không
Coventry City Anh Mark Robins Scotland Liam Kelly Đan Mạch Hummel BoyleSports[9] XL Motors G&R Scaffolding
Huddersfield Town Anh Danny Schofield Anh Jonathan Hogg Anh Umbro Utilita[10] SportsBroker The Skinny Food Co
Hull City Gruzia Shota Arveladze TBD[11] Anh Umbro Corendon Airlines[12] Không Tomya
Luton Town Wales Nathan Jones Anh Sonny Bradley Anh Umbro Utilita (áo sân nhà)
Star Platforms (áo sân khách)
Ryebridge (áo thứ 3)
Toureen Group (áo sân nhà)
Utilita (áo sân khách và áo thứ 3)
MuscleSquad
Middlesbrough Anh Chris Wilder Anh Jonny Howson Ý Erreà Unibet Host and Stay Không
Millwall Anh Gary Rowett TBD Đan Mạch Hummel Huski Chocolate[13] Masons Scaffolding Wiggett Group
Norwich City Anh Dean Smith Scotland Grant Hanley Tây Ban Nha Joma[14] Lotus Cars[15] AEC Illuminazione Không
Preston North End Anh Ryan Lowe Cộng hòa Ireland Alan Browne Hoa Kỳ Nike PAR Group PAR Group Không
Queens Park Rangers Anh Michael Beale Na Uy Stefan Johansen Ý Erreà Convivia [16] CopyBet Ground Construction Limited
Reading Anh Paul Ince Ghana Andy Yiadom Ý Macron Select Car Leasing[17] Không Không
Rotherham United Anh Paul Warne Anh Richard Wood Đức Puma IPM Group (áo sân nhà)
Asura Financial Technologies (áo sân khách và áo thứ 3)
Garner UK (áo sân nhà)
KCM Waste Management (áo sân khách và áo thứ 3)
Mears Group
Sheffield United Anh Paul Heckingbottom Anh Billy Sharp Ý Erreà Randox Không Không
Stoke City Bắc Ireland Michael O'Neill TBD Ý Macron bet365 Không Không
Sunderland Scotland Alex Neil Bắc Ireland Corry Evans Hoa Kỳ Nike Spreadex Sports Không Không
Swansea City Scotland Russell Martin Anh Matt Grimes[18] Tây Ban Nha Joma[19] Westacres (áo sân nhà)[20]
Swansea University (áo sân khách)[21]
Swansea Building Society Không
Watford Wales Rob Edwards Anh Tom Cleverley Tây Ban Nha Kelme[22] Stake.com[23] Không Không
West Bromwich Albion Anh Steve Bruce Anh Jake Livermore Đức Puma[24] Ideal Heating Không Không
Wigan Athletic Anh Leam Richardson Zimbabwe Tendayi Darikwa Đức Puma Big Help Project (áo sân nhà và sân khách)
EPIC.gi (áo thứ 3)
Không Không

Thay đổi huấn luyện viên

[sửa | sửa mã nguồn]
Đội Huấn luyện viên rời đi Lý do rời đi Ngày rời đi Vị trí trên bảng xếp hạng Huấn luyện viên tới Ngày bổ nhiệm
Queens Park Rangers Anh Mark Warburton[25] Hết hợp đồng 7 tháng 5 năm 2022 Tiền mùa giải Anh Michael Beale[26] 1 tháng 6 năm 2022
Blackburn Rovers Anh Tony Mowbray[27] Đan Mạch Jon Dahl Tomasson[28] 14 tháng 6 năm 2022
Watford Anh Roy Hodgson[29] 22 tháng 5 năm 2022 Wales Rob Edwards[30] 23 tháng 5 năm 2022
Burnley Anh Mike Jackson[31] Hết thời gian tạm quyền Bỉ Vincent Kompany[32] 14 tháng 6 năm 2022
Blackpool Anh Neil Critchley[33] Chuyển tới Aston Villa 2 tháng 6 năm 2022 Anh Michael Appleton[34] 17 tháng 6 năm 2022
Birmingham City Anh Lee Bowyer[35] Bị sa thải 2 tháng 7 năm 2022 Anh John Eustace[36] 3 tháng 7 năm 2022
Huddersfield Town Tây Ban Nha Carlos Corberán[37] Từ chức 7 tháng 7 năm 2022 Anh Danny Schofield[38] 7 tháng 7 năm 2022

Bảng xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]
VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Thăng hạng, giành quyền
tham dự hoặc xuống hạng
1 Burnley (C, P) 46 29 14 3 87 35 +52 101 Thăng hạng lên Giải bóng đá Ngoại hạng Anh
2 Sheffield United (P) 46 28 7 11 73 39 +34 91
3 Luton Town (O, P) 46 21 17 8 57 39 +18 80 Vào vòng play-off thăng hạng
4 Middlesbrough 46 22 9 15 84 56 +28 75
5 Coventry City 46 18 16 12 58 46 +12 70
6 Sunderland 46 18 15 13 68 55 +13 69
7 Blackburn Rovers 46 20 9 17 52 54 −2 69
8 Millwall 46 19 11 16 57 50 +7 68
9 West Bromwich Albion 46 18 12 16 59 53 +6 66
10 Swansea City 46 18 12 16 68 64 +4 66
11 Watford 46 16 15 15 56 53 +3 63
12 Preston North End 46 17 12 17 45 59 −14 63
13 Norwich City 46 17 11 18 57 54 +3 62
14 Bristol City 46 15 14 17 55 56 −1 59
15 Hull City 46 14 16 16 51 61 −10 58
16 Stoke City 46 14 11 21 55 54 +1 53
17 Birmingham City 46 14 11 21 47 58 −11 53
18 Huddersfield Town 46 14 11 21 47 62 −15 53
19 Rotherham United 46 11 17 18 49 60 −11 50
20 Queens Park Rangers 46 13 11 22 44 71 −27 50
21 Cardiff City 46 13 10 23 41 58 −17 49
22 Reading (R) 46 13 11 22 46 68 −22 44[a] Xuống hạng đến EFL League One
23 Blackpool (R) 46 11 11 24 48 72 −24 44
24 Wigan Athletic (R) 46 10 15 21 38 65 −27 39[b]
Nguồn: EFL Official Website
Quy tắc xếp hạng: 1) Điểm số; 2) Hiệu số bàn thắng; 3) Số bàn thắng ghi được; 4) Kết quả đối đầu; 5) Số trận thắng; 6) Số bàn thắng sân khách [42]
(C) Vô địch; (O) Thắng play-off; (P) Thăng hạng; (R) Xuống hạng
Ghi chú:
  1. ^ Reading were deducted 6 points for breaching an EFL business plan.[39]
  2. ^ In March 2023, Wigan Athletic were deducted 3 points for failing to pay players and staff on time.[40] On 19 May 2023, the EFL retrospectively deducted three points from the club's 2022–23 season total for late payment of wages; Wigan therefore finished the season on 39 points, 10 points from safety.[41]
Semi-finals Final
        
3 Luton Town 1 2 3
6 Sunderland 2 0 2
3 Luton Town 1 (6)
5 Coventry City 1 (5)
4 Middlesbrough 0 0 0
5 Coventry City 0 1 1

Lượt đi

Sunderland2–1Luton Town
Chi tiết
Khán giả: 46,060
Trọng tài: Tim Robinson
Coventry City0–0Middlesbrough
Chi tiết
Khán giả: 28,874
Trọng tài: Robert Madley

Lượt về

Luton Town2–0Sunderland
Chi tiết
Khán giả: 10,013
Trọng tài: Simon Hooper

Luton Town thắng với tổng tỷ số 3-2.

Middlesbrough0–1Coventry City
Chi tiết
Khán giả: 32,154
Trọng tài: David Coote

Coventry City thắng với tổng tỷ số 1-0.

Chung kết

[sửa | sửa mã nguồn]

2023 EFL Championship play-off final

Kết quả các trận đấu

[sửa | sửa mã nguồn]
Nhà \ Khách BIR BLB BLP BRC BUR CAR COV HUD HUL LUT MID MIL NOR PNE QPR REA ROT SHU STO SUN SWA WAT WBA WIG
Birmingham City 1–0 0–1 3–0 1–1 0–2 0–0 2–1 0–1 0–1 1–3 0–0 1–2 1–2 2–0 3–2 2–0 1–2 0–0 1–2 2–2 1–1 2–0 0–1
Blackburn Rovers 2–1 1–0 2–3 0–1 1–0 1–1 1–0 0–0 1–1 1–2 2–1 0–2 1–4 1–0 2–1 3–0 1–0 0–1 2–0 1–0 2–0 2–1 0–0
Blackpool 0–0 0–1 3–3 0–0 1–3 1–4 2–2 1–3 0–1 0–3 2–3 0–1 4–2 6–1 1–0 0–0 1–2 1–0 1–1 0–1 3–1 0–2 1–0
Bristol City 4–2 1–1 2–0 1–2 2–0 0–0 2–0 1–0 2–0 2–2 1–2 1–0 2–1 1–2 1–1 2–1 0–1 1–2 2–3 1–1 0–0 0–2 1–1
Burnley 3–0 3–0 3–3 2–1 3–0 1–0 4–0 1–1 1–1 3–1 2–0 1–0 3–0 1–2 2–1 3–2 2–0 1–1 0–0 4–0 1–1 2–1 3–0
Cardiff City 1–0 1–0 1–1 2–0 1–1 0–1 1–2 2–3 1–2 1–3 0–1 1–0 0–0 0–0 1–0 1–0 0–1 1–1 0–1 2–3 1–2 1–1 1–1
Coventry City 2–0 1–0 1–2 1–1 0–1 0–0 2–0 1–1 1–1 1–0 1–0 2–4 0–1 2–0 2–1 2–2 1–0 0–4 2–1 3–3 2–2 1–0 2–0
Huddersfield Town 2–1 2–2 0–1 0–0 0–1 1–0 0–4 2–0 1–2 4–2 1–0 1–1 0–1 1–1 2–0 2–0 1–0 3–1 0–2 0–0 0–2 2–2 1–2
Hull City 0–2 0–1 1–1 2–1 1–3 1–0 3–2 1–1 0–2 1–3 1–0 2–1 0–0 3–0 1–2 0–0 0–2 0–3 1–1 1–1 1–0 2–0 2–1
Luton Town 0–0 2–0 3–1 1–0 0–1 1–0 2–2 3–3 0–0 2–1 2–2 2–1 0–1 3–1 0–0 1–1 1–1 1–0 1–1 1–0 2–0 2–3 1–2
Middlesbrough 1–0 1–2 3–0 1–1 1–2 2–3 1–1 0–0 3–1 2–1 1–0 5–1 4–0 3–1 5–0 0–0 2–2 1–1 1–0 2–1 2–0 1–1 4–1
Millwall 0–1 3–4 2–1 0–0 1–1 2–0 3–2 0–1 0–0 0–0 2–0 2–3 2–0 0–2 0–1 3–0 3–2 2–0 1–1 2–1 3–0 2–1 1–1
Norwich City 3–1 0–2 0–1 3–2 0–3 2–0 3–0 2–1 3–1 0–1 1–2 2–0 2–3 0–0 1–1 0–0 0–1 3–1 0–1 0–3 0–1 1–1 1–1
Preston North End 0–1 1–1 3–1 1–2 1–1 2–0 0–0 1–2 0–0 1–1 2–1 2–4 0–4 0–1 2–1 0–0 0–2 0–2 0–3 1–0 0–0 1–0 2–1
Queens Park Rangers 0–1 1–3 0–1 0–2 0–3 3–0 0–3 1–2 3–1 0–3 3–2 1–2 1–1 0–2 2–1 1–1 1–1 0–0 0–3 1–1 1–0 0–1 2–1
Reading 1–1 3–0 3–1 2–0 0–0 2–1 1–0 3–1 1–1 1–1 1–0 0–1 1–1 1–2 2–2 2–1 0–1 2–1 0–3 2–1 2–2 0–2 1–1
Rotherham United 2–0 4–0 3–0 1–3 2–2 1–2 0–2 2–1 2–4 0–2 1–0 1–1 1–2 1–2 3–1 4–0 0–0 2–2 2–1 1–1 1–1 3–1 0–2
Sheffield United 1–1 3–0 3–3 1–0 5–2 4–1 3–1 1–0 1–0 0–1 1–3 2–0 2–2 4–1 0–1 4–0 0–1 3–1 2–1 3–0 1–0 2–0 1–0
Stoke City 1–2 3–2 2–0 1–2 0–1 2–2 0–2 3–0 0–0 2–0 2–2 0–1 0–0 0–1 0–1 4–0 0–1 3–1 0–1 1–1 0–4 1–2 0–1
Sunderland 2–1 2–1 0–0 1–1 2–4 0–1 1–1 1–1 4–4 1–1 2–0 3–0 0–1 0–0 2–2 1–0 3–0 1–2 1–5 1–3 2–2 1–2 2–1
Swansea City 3–4 0–3 2–1 2–0 1–2 2–0 0–0 1–0 3–0 0–2 1–3 2–2 0–1 4–2 1–0 3–2 1–1 0–1 1–3 2–1 4–0 3–2 2–2
Watford 3–0 1–1 2–0 2–0 1–0 1–3 0–1 2–3 0–0 4–0 2–1 0–2 2–1 0–0 2–3 2–0 1–1 1–0 2–0 2–2 1–2 3–2 1–1
West Bromwich Albion 2–3 1–1 1–0 0–2 1–1 0–0 1–0 1–0 5–2 0–0 2–0 0–0 2–1 2–0 2–2 1–0 3–0 0–2 2–0 1–2 2–3 1–1 1–0
Wigan Athletic 1–1 1–0 2–1 1–1 1–5 1–3 1–1 1–0 1–4 0–2 1–4 2–1 0–0 0–0 1–0 0–1 0–0 1–2 0–1 1–4 0–2 0–1 1–1
Cập nhật đến (các) trận đấu được diễn ra vào chưa biết. Nguồn: efl.com
Màu sắc: Xanh = đội nhà thắng; Vàng = hòa; Đỏ = đội khách thắng.
Đối với các trận đấu sắp diễn ra, chữ "a" cho biết có một bài viết về sự cạnh tranh giữa hai đội tham dự.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d e f g h i “English League Championship Performance Stats – 2022–23”. ESPN. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2022.
  2. ^ a b “Championship 2022/2023 » Attendance » Home matches”.
  3. ^ “World Cup: Championship to be paused during Qatar 2022 showpiece next, but League One and Two will continue”. Sky Sports (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2022.[liên kết hỏng]
  4. ^ “BLUES AGREE PRINCIPAL PARTNERSHIP WITH BOYLESPORTS”. Birmingham City F.C. ngày 3 tháng 6 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2022.
  5. ^ “UTILITA UNVEILED AS BRAND NEW FRONT OF SHIRT SPONSORS”. Blackpool FC.
  6. ^ “📣 Bristol City announces historic principal partnership with Huboo”. Bristol City.
  7. ^ “Ben Mee: Burnley captain one of 14 players to leave relegated side”. BBC Sport. ngày 10 tháng 6 năm 2022.
  8. ^ “PRINCIPAL SHIRT SPONSOR: SPREADEX SPORTS”. Burnley F.C. ngày 19 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2021.
  9. ^ “NEWS: Coventry City announce BoyleSports as the Club's New Principal Partner!”. Coventry City F.C. ngày 20 tháng 8 năm 2020.
  10. ^ “UTILITA ON THE FRONT OF TOWN'S SHIRTS FOR THREE YEARS!”. Huddersfield Town A.F.C. ngày 31 tháng 3 năm 2021.
  11. ^ “Tigers Trio Bid Farewell”.
  12. ^ “Corendon Airlines become front-of-shirt sponsors”.
  13. ^ “Millwall announce Huski Chocolate as new principal partner”. Millwall FC. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2019.
  14. ^ “Club announces Joma as new technical kit partner”. canaries.co.uk. Norwich City Football Club. ngày 1 tháng 7 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2021.
  15. ^ “Club announces Lotus Cars as new front of shirt sponsor for 2021–22”. canaries.co.uk. Norwich City Football Club. ngày 25 tháng 6 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2021.
  16. ^ “Convivia announced as new shirt sponsor of QPR Football Club”. Business Insider.
  17. ^ “🤝 Select Car Leasing become new Principal Partner of Reading Football Club”. ngày 11 tháng 6 năm 2021.
  18. ^ “Swansea City name new club captain for 2019/20 season”. Wales Online. ngày 30 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2019.
  19. ^ “Swans sign Joma for new campaign”. swanseacity.com. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2016.
  20. ^ “WESTACRES BECOME SWANSEA CITY'S FRONT-OF-HOME-SHIRT PARTNER FOR 2022-23 SEASON”. swanseacity.com. ngày 16 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2022.
  21. ^ “SWANSEA UNIVERSITY BECOME SWANS' NEW FRONT OF SHIRT SPONSOR”. swanseacity.com. ngày 19 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2020.
  22. ^ “Watford Announces Record Four-Year Kelme Kit Deal”. Footy Headlines. ngày 15 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2020.
  23. ^ “Watford FC & Stake.com Announce New Multi Year Principal Partnership”. Watford F.C. ngày 22 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2021.
  24. ^ “Albion team up with PUMA”. West Bromwich Albion F.C. ngày 23 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2018.
  25. ^ “QPR boss Warburton to leave in summer”. ngày 28 tháng 4 năm 2022.
  26. ^ “Michael Beale: Queens Park Rangers appoint Aston Villa assistant as new boss”. BBC Sport. ngày 1 tháng 6 năm 2022.
  27. ^ “Manager Mowbray set for Blackburn exit”. ngày 28 tháng 4 năm 2022.
  28. ^ “Velkommen, Jon Dahl Tomasson”. www.rovers.co.uk. ngày 14 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2022.
  29. ^ “Roy Hodgson confirms he will leave Watford this summer”. Sky Sports. ngày 4 tháng 5 năm 2022.
  30. ^ “Rob Edwards: Watford appoint former Forest Green boss as manager for 2022-23”. bbc.co.uk. BBC Sport. ngày 11 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2022.
  31. ^ “Burnley in "good hands" moving forward, insists Mike Jackson”.
  32. ^ “KOMPANY APPOINTED MANAGER”. www.burnleyfootballclub.com. ngày 14 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2022.
  33. ^ “Neil Critchley: Aston Villa appoint Blackpool boss as assistant head coach”. BBC Sport. ngày 2 tháng 6 năm 2022.
  34. ^ “Michael Appleton: Blackpool reappoint former Oxford and Lincoln manager”. BBC Sport. ngày 17 tháng 6 năm 2022.
  35. ^ “Lee Bowyer: Birmingham City head coach sacked by Championship club”. BBC Sport. ngày 2 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2022.
  36. ^ “John Eustace: Birmingham City name new head coach to succeed Lee Bowyer”. BBC Sport. ngày 3 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2022.
  37. ^ “CLUB STATEMENT: CARLOS CORBERÁN RESIGNS”. Huddersfield Town AFC. ngày 7 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2022.
  38. ^ “DANNY SCHOFIELD: OUR NEW HEAD COACH”. Huddersfield Town AFC. ngày 8 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2022.
  39. ^ “Reading given six-point deduction for breaching EFL business plan”. BBC sport. 4 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2023.
  40. ^ “Wigan Athletic docked three points by EFL for failing to pay players”. BBC sport. 20 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2023.
  41. ^ “Wigan Athletic: Latics to be deducted four points for 2023-24 season”. BBC Sport. 19 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2023.
  42. ^ “EFL Regulations Section 3 – The League; subsection 9 – Method of Determining League Positions”. EFL. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2022.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Caffeine ảnh hưởng đến giấc ngủ của bạn như thế nào
Caffeine ảnh hưởng đến giấc ngủ của bạn như thế nào
Là một con nghiện cafe, mình phải thừa nhận bản thân tiêu thụ cafe rất nhiều trong cuộc sống thường ngày.
Vì sao Ryomen Sukuna là kẻ mạnh nhất trong Jujutsu Kaisen
Vì sao Ryomen Sukuna là kẻ mạnh nhất trong Jujutsu Kaisen
Con người tụ tập với nhau. Lời nguyền tụ tập với nhau. So sánh bản thân với nhau, khiến chúng trở nên yếu đuối và không phát triển
Download ứng dụng MB Bank chọn số tứ quý như ý
Download ứng dụng MB Bank chọn số tứ quý như ý
Là một trong những Ngân hàng tiên phong mang công nghệ thay đổi cuộc sống
Quân đội Israel - Nguồn Gốc và Sức Mạnh
Quân đội Israel - Nguồn Gốc và Sức Mạnh
Đây là lời tuyên chiến đầu tiên của Israel kể từ năm 1973, tỏ rõ ý định muốn chơi tới cùng với Hamas và chắc chắn sẽ giành được chiến thắng chung cuộc.