Một biên tập viên đang sửa phần lớn trang bài viết này trong một thời gian ngắn. Để tránh mâu thuẫn sửa đổi, vui lòng không chỉnh sửa trang khi còn xuất hiện thông báo này. Người đã thêm thông báo này sẽ được hiển thị trong lịch sử trang này. Nếu như trang này chưa được sửa đổi gì trong vài giờ, vui lòng gỡ bỏ bản mẫu. Nếu bạn là người thêm bản mẫu này, hãy nhớ xoá hoặc thay bản mẫu này bằng bản mẫu {{Đang viết}} giữa các phiên sửa đổi. Trang này được sửa đổi lần cuối vào lúc 16:13, 15 tháng 12, 2024 (UTC) (2 ngày trước) — Xem khác biệt hoặc trang này. |
Kompany trong màu áo Bỉ tại FIFA World Cup 2018 | |||||||||||||||||
Thông tin cá nhân | |||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Vincent Jean Mpoy Kompany | ||||||||||||||||
Ngày sinh | 10 tháng 4, 1986 | ||||||||||||||||
Nơi sinh | Uccle, Bruxelles, Bỉ | ||||||||||||||||
Chiều cao | 1,90 m | ||||||||||||||||
Vị trí | Trung vệ | ||||||||||||||||
Thông tin đội | |||||||||||||||||
Đội hiện nay | Bayern Munich (huấn luyện viên trưởng) | ||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||||||||||||||||
Năm | Đội | ||||||||||||||||
2000–2003 | Anderlecht | ||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||
2003–2006 | Anderlecht | 73 | (5) | ||||||||||||||
2006–2008 | Hamburger SV | 29 | (1) | ||||||||||||||
2008–2019 | Manchester City | 265 | (18) | ||||||||||||||
2019–2020 | Anderlecht | 15 | (1) | ||||||||||||||
Tổng cộng | 382 | (25) | |||||||||||||||
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia | |||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||
2002 | U-16 Bỉ | 3 | (0) | ||||||||||||||
2002 | U-17 Bỉ | 2 | (0) | ||||||||||||||
2004–2019 | Bỉ | 89 | (4) | ||||||||||||||
Sự nghiệp quản lý | |||||||||||||||||
Năm | Đội | ||||||||||||||||
2019 | Anderlecht | ||||||||||||||||
2020–2022 | Anderlecht | ||||||||||||||||
2022–2024 | Burnley | ||||||||||||||||
2024– | Bayern Munich | ||||||||||||||||
Thành tích huy chương
| |||||||||||||||||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia |
Vincent Jean Mpoy Kompany (sinh ngày 10 tháng 4 năm 1986) là một huấn luyện viên bóng đá và cựu cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Bỉ. Ông hiện là huấn luyện viên trưởng của câu lạc bộ Bundesliga Bayern Munich. Kompany được biết đến là cầu thủ huyền thoại với việc ông đã từng gắn bó với Manchester City trong vòng 11 mùa giải, tám trong số đó ông đã giữ chức đội trưởng với tư cách là một trung vệ, vị trí mà ông chơi thường xuyên trong suốt toàn bộ sự nghiệp thi đấu của mình. Kompany cũng đại diện cho Đội tuyển bóng đá quốc gia Bỉ trong 15 năm và 7 năm với tư cách là đội trưởng.
Kompany bắt đầu sự nghiệp chuyên nghiệp của mình tại Anderlecht. Sau khi tốt nghiệp hệ thống đào tạo trẻ của đội, ông đã gắn bó với câu lạc bộ trong ba mùa giải với tư cách là cầu thủ đội một trước khi chuyển đến câu lạc bộ Bundesliga Hamburger SV vào năm 2006. Vào mùa hè năm 2008, ông đã hoàn tất việc chuyển đến câu lạc bộ Premier League Manchester City, nơi ông đã là một phần không thể thiếu của đội hình. Bên cạnh đó, ông còn được coi là một trong những bản hợp đồng hời của kỷ nguyên đột phá của City và cũng trở thành một trong những trung vệ xuất sắc nhất của giải đấu. Trong mùa giải 2011–12, ông được trao băng đội trưởng bởi City và dẫn dắt câu lạc bộ của mình giành chức vô địch Premier League mùa giải đó, chức vô địch giải đấu đầu tiên của đội sau 44 năm. Kompany đã được đưa vào Đội hình Ngoại hạng Anh tiêu biểu của năm vào các năm 2011, 2012 và 2014, và giành giải Cầu thủ Ngoại hạng Anh xuất sắc nhất mùa giải vào năm 2012. Kompany đã giành thêm mười một danh hiệu nữa tại City và ra sân tổng cộng 360 lần.
Kompany đã khoác áo đội tuyển quốc gia Bỉ 89 lần trong sự nghiệp quốc tế kéo dài 15 năm. Ông ra mắt vào năm 2004 khi mới 17 tuổi. Trong suốt thời gian gắn bó với đội tuyển quốc gia Bỉ, ông là một phần quan trọng trong đội hình đã giành vị trí thứ tư tại Thế vận hội Mùa hè 2008 và các kỳ FIFA World Cup 2014 và 2018, nơi mà Bỉ đã giành vị trí thứ ba, kết quả tốt nhất từ trước đến nay tại World Cup. Ông giữ chức đội trưởng đội tuyển quốc gia từ năm 2010.
Năm 2019, Kompany trở lại Anderlecht với tư cách là cầu thủ kiêm huấn luyện viên sau khi hợp đồng của ông hết hạn sau mười một năm với Man City. Một năm sau, ông tuyên bố giã từ sự nghiệp cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp và trở thành huấn luyện viên đội một. Năm 2022, ông được Burnley bổ nhiệm làm huấn luyện viên, nơi ông đã giành chức vô địch EFL Championship ngay tại mùa giải đầu tiên trước khi bị xuống hạng khỏi Premier League vào mùa giải tiếp theo. Kể từ năm 2024, ông là huấn luyện viên trưởng của Bayern Munich.
Kompany được coi là một trong những hậu vệ xuất sắc nhất làng bóng đá thế giới và trong lịch sử Ngoại hạng Anh. Ông được biết điến thông qua sự thông minh, thể hình mạnh mẽ, khả năng đấu đôi trên không uyển chuyển, phẩm chất lãnh đạo tuyệt vời cũng như kỹ thuật và phân phối bóng tốt. Ông cũng là một cầu thủ tắc bóng rất chính xác, có ý thức mạnh mẽ về xác định vị trí và có khả năng xuất sắc trong việc đọc trận đấu và dự đoán đối thủ.[1]
Kompany ban đầu chơi ở vị trí tiền vệ trung tâm hoặc tiền vệ phòng ngự trước khi được chuyển sang vai trò trung vệ. Mặc dù có những khả năng xuất chúng, ông thường phải vật lộn với chấn thương trong suốt sự nghiệp của mình.[2]
Theo Adrian Clarke của trang web chính thức của Premier League và Thom Harris của The Athletic vào năm 2023, Kompany có phong cách bóng đá dựa trên chuyền bóng và kiểm soát bóng tương tự như huấn luyện viên Manchester City Pep Guardiola, hoàn toàn khác với phong cách bóng đá trực diện và mạnh mẽ của cựu huấn luyện viên Burnley Sean Dyche.[3][4]
Kompany là đại sứ chính thức của FIFA cho tổ chức từ thiện SOS Children. Kompany đại diện cho đất nước quê hương Cộng hòa Dân chủ Congo của cha mình và đã đầu tư và tham gia vào các dự án nhằm mục đích cung cấp giáo dục và nơi ở an toàn cho trẻ em sống trong cảnh nghèo đói.
Vào tháng 3 năm 2013, Kompany đã mua câu lạc bộ hạng ba Bỉ Bleid như một "sự cam kết xã hội đối với những người trẻ tuổi ở Bruxelles", với mục đích cung cấp cho những người trẻ tuổi thiệt thòi cơ hội sử dụng thể thao như một phương tiện để tự cải thiện.[5]
Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải vô địch | Cúp quốc gia[a] | Cúp Liên đoàn[b] | Châu lục | Khác | Tổng cộng | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hạng đấu | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | ||
Anderlecht | 2003–04 | Belgian First Division | 29 | 2 | 5 | 0 | — | 9 | 0 | 1[c] | 0 | 44 | 2 | |
2004–05 | Belgian First Division | 32 | 2 | 1 | 0 | — | 7 | 0 | — | 40 | 2 | |||
2005–06 | Belgian First Division | 12 | 1 | 1 | 0 | — | 6 | 1 | — | 19 | 2 | |||
Tổng cộng | 73 | 5 | 7 | 0 | — | 22 | 1 | 1 | 0 | 103 | 6 | |||
Hamburger SV | 2006–07 | Bundesliga | 6 | 0 | 0 | 0 | 2 | 1 | 5 | 0 | — | 13 | 1 | |
2007–08 | Bundesliga | 22 | 1 | 4 | 0 | — | 11 | 2 | — | 37 | 3 | |||
2008–09 | Bundesliga | 1 | 0 | 0 | 0 | — | 0 | 0 | — | 1 | 0 | |||
Tổng cộng | 29 | 1 | 4 | 0 | 2 | 1 | 16 | 2 | — | 51 | 4 | |||
Manchester City | 2008–09 | Premier League | 34 | 1 | 1 | 0 | 1 | 0 | 9 | 0 | — | 45 | 1 | |
2009–10 | Premier League | 25 | 2 | 3 | 0 | 4 | 0 | — | — | 32 | 2 | |||
2010–11 | Premier League | 37 | 0 | 5 | 0 | 0 | 0 | 8 | 0 | — | 50 | 0 | ||
2011–12 | Premier League | 31 | 3 | 1 | 0 | 0 | 0 | 9 | 0 | 1[d] | 0 | 42 | 3 | |
2012–13 | Premier League | 26 | 1 | 4 | 0 | 0 | 0 | 6 | 0 | 1[d] | 0 | 37 | 1 | |
2013–14 | Premier League | 28 | 4 | 2 | 0 | 3 | 0 | 4 | 1 | — | 37 | 5 | ||
2014–15 | Premier League | 25 | 0 | 1 | 0 | 0 | 0 | 7 | 0 | 0 | 0 | 33 | 0 | |
2015–16 | Premier League | 14 | 2 | 0 | 0 | 1 | 0 | 7 | 0 | — | 22 | 2 | ||
2016–17 | Premier League | 11 | 3 | 2 | 0 | 2 | 0 | 0 | 0 | — | 15 | 3 | ||
2017–18 | Premier League | 17 | 1 | 1 | 0 | 1 | 1 | 2 | 0 | — | 21 | 2 | ||
2018–19 | Premier League | 17 | 1 | 1 | 0 | 3 | 0 | 4 | 0 | 1[d] | 0 | 26 | 1 | |
Tổng cộng | 265 | 18 | 21 | 0 | 15 | 1 | 56 | 1 | 3 | 0 | 360 | 20 | ||
Anderlecht | 2019–20 | Belgian First Division A | 15 | 1 | 3 | 0 | — | — | — | 18 | 1 | |||
Tổng cộng sự nghiệp | 382 | 25 | 35 | 0 | 17 | 2 | 94 | 4 | 4 | 0 | 532 | 31 |
Đội tuyển quốc gia | Năm | Trận | Bàn |
---|---|---|---|
Bỉ | 2004 | 8 | 0 |
2005 | 6 | 0 | |
2006 | 2 | 0 | |
2007 | 5 | 0 | |
2008 | 6 | 0 | |
2009 | 2 | 0 | |
2010 | 7 | 1 | |
2011 | 10 | 1 | |
2012 | 6 | 2 | |
2013 | 4 | 0 | |
2014 | 11 | 0 | |
2015 | 5 | 0 | |
2016 | 0 | 0 | |
2017 | 3 | 0 | |
2018 | 12 | 0 | |
2019 | 2 | 0 | |
Tổng cộng | 89 | 4 |
# | Ngày | Địa điểm | Trận | Đối thủ | Bàn thắng | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | 19 tháng 5 năm 2010 | Sân vận động Nhà vua Baudouin, Bruxelles, Bỉ | 31 | Bulgaria | 2–1 | 2–1 | Giao hữu |
2 | 7 tháng 10 năm 2011 | 43 | Kazakhstan | 3–0 | 4–1 | Vòng loại UEFA Euro 2012 | |
3 | 7 tháng 9 năm 2012 | Sân vận động Thành phố Cardiff, Cardiff, Wales | 48 | Wales | 1–0 | 2–0 | Vòng loại FIFA World Cup 2014 |
4 | 16 tháng 10 năm 2012 | Sân vận động Nhà vua Baudouin, Bruxelles, Bỉ | 51 | Scotland | 2–0 | 2–0 | Vòng loại FIFA World Cup 2014 |
Đội | Từ | Đến | Thống kê | ||||
---|---|---|---|---|---|---|---|
Trận | T | H | B | % thắng | |||
Anderlecht | 1 tháng 7 năm 2019 | 22 tháng 8 năm 2019 | 4 | 0 | 2 | 2 | 0,00 |
Anderlecht | 17 tháng 8 năm 2020 | 1 tháng 6 năm 2022 | 92 | 42 | 32 | 18 | 45,65 |
Burnley | 14 tháng 6 năm 2022 | 29 tháng 5 năm 2024 | 96 | 41 | 24 | 31 | 42,71 |
Bayern Munich | 29 tháng 5 năm 2024 | nay | 23 | 16 | 3 | 4 | 69,57 |
Tổng cộng | 215 | 99 | 61 | 55 | 46,05 |