Emblingia calceoliflora

Emblingia calceoliflora
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Eudicots
(không phân hạng)Rosids
Bộ (ordo)Brassicales
Họ (familia)Emblingiaceae
(Pax) Airy Shaw, 1965
Chi (genus)Emblingia
F.Muell., 1861
Loài (species)E. calceoliflora
Danh pháp hai phần
Emblingia calceoliflora
F.Muell., 1861

Emblingia là một chi thực vật hạt kín, chỉ chứa duy nhất 1 loài với danh pháp Emblingia calceoliflora, một loại cây cận cây bụi bò lan có thân thảo, đặc hữu của khu vực Tây Australia. Nó không có họ hàng nào gần và hiện nay nói chung đặt trong họ của chính nó là Emblingiaceae.

Miêu tả

[sửa | sửa mã nguồn]

Loài này là một loại cây bụi nhỏ bò lan thân thảo, sống lâu năm, với các lá đơn có cuống, mọc đối, với sụn ở mép lá. Các hoa mọc đơn lẻ, không cân đối, màu từ trắng, kem, vàng, lục hay hồng. Ra hoa từ tháng 8 tới tháng 11. Nó có quả không dày cùi thịt[1][2][3][4]

Phân loại

[sửa | sửa mã nguồn]

Chi và loài lần đầu tiên được Ferdinand von Mueller công bố năm 1861 trong Fragmenta Phytographiae Australiae, dựa trên mẫu vật do Pemberton WalcottAugustus Frederick Oldfield thu thập tại khu vực Murchison[5][6].

Vị trí của chi này đã từng gây nhiều vấn đề. Nó từng được xếp trong các họ Capparaceae, Sapindaceae, Goodeniaceae và trong hệ thống Cronquist thì coi là thuộc họ Polygalaceae[7]. Năm 1965, Herbert Kenneth Airy Shaw tạo ra họ Emblingiaceae cho chi này,và họ như vậy hiện tại được sử dụng trong các hệ thống phân loại như APG III, APG II, Dahlgren, Reveal, Stevens, TakhtadjanThorne[8]. Các phân tích phân tử cũng xác nhận vị trí của họ này trong phần lõi của bộ Brassicales[7][9].

Phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

Là loài đặc hữu của Tây Australia, nó sinh sống trong môi trường cát xám, vàng hay đỏ, trên các bình nguyên cát gợn sóng nhấp nhô tại vùng duyên hải miền tây khu vực này. Nó là phổ biến nhất trong các khu vực địa sinh học như bình nguyên cát GeraldtonCarnarvon, nhưng cũng có tại phía bắc rìa miền tây của Avon Wheatbelt[4].

Sinh thái

[sửa | sửa mã nguồn]

Hiện tại nó không được coi là nguy cấp[4].

  1. ^ Watson L. và M. J. Dallwitz (1992 trở đi). “Emblingiaceae”. The families of flowering plants: descriptions, illustrations, identification, and information retrieval. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 3 năm 2007. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2011. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |năm= (trợ giúp)
  2. ^ “Emblingiaceae”. FloraBase. Cục Môi trường và Bảo tồn (Tây Úc), Chính quyền Tây Úc.
  3. ^ “Emblingia”. FloraBase. Cục Môi trường và Bảo tồn (Tây Úc), Chính quyền Tây Úc.
  4. ^ a b c “Emblingia calceoliflora”. FloraBase. Cục Môi trường và Bảo tồn (Tây Úc), Chính quyền Tây Úc.
  5. ^ “Emblingia”. Australian Plant Name Index (APNI), cơ sở dữ liệu IBIS. Trung tâm Nghiên cứu Đa dạng sinh học Thực vật (Centre for Plant Biodiversity Research), Chính phủ Úc.
  6. ^ “Emblingia calceoliflora”. Australian Plant Name Index (APNI), cơ sở dữ liệu IBIS. Trung tâm Nghiên cứu Đa dạng sinh học Thực vật (Centre for Plant Biodiversity Research), Chính phủ Úc.
  7. ^ a b Chandler Gregory T. và Randall J. Bayer (2000). “Phylogenetic placement of the enigmatic Western Australian genus Emblingia based on rbcL sequences”. Plant Species Biology. 15: 57–72. doi:10.1046/j.1442-1984.2000.00024.x.
  8. ^ “USDA - APHIS - Concordance of Family Names: E”. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 2 năm 2007. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2011.
  9. ^ Hall Jocelyn C., Hugh H. Iltis và Kenneth J. Sytsma (2004). “Molecular phylogenetics of core Brassicales, placement of orphan genera Emblingia, Forchhammeria, Tirania, and character evolution”. Systematic Botany. 29 (3): 654–669. doi:10.1600/0363644041744491.

Đọc thêm

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Giới thiệu nhân vật Luka trong Honkai: Star Rail
Giới thiệu nhân vật Luka trong Honkai: Star Rail
Luka được mô tả là một chàng trai đầy nhiệt huyết, cùng trang phục và mái tóc đỏ, 1 bên là cánh tay máy
Hướng dẫn cân bằng chỉ số bạo kích trong Genshin Impact
Hướng dẫn cân bằng chỉ số bạo kích trong Genshin Impact
Tôi theo dõi cũng kha khá thời gian rồi và nhận thấy nhiều bạn vẫn còn đang gặp vấn đề trong việc cân bằng chỉ số bạo kích.
BBC The Sky at Night - The Flying Telescope (2018) - Kính viễn vọng di động
BBC The Sky at Night - The Flying Telescope (2018) - Kính viễn vọng di động
Bầu trời vào ban đêm đưa lên không trung trên đài quan sát trên không lớn nhất thế giới - một máy bay phản lực khổng lồ được sửa đổi đặc biệt, bay ra khỏi California
Đức Phật Thích Ca trong Record of Ragnarok
Đức Phật Thích Ca trong Record of Ragnarok
Buddha là đại diện của Nhân loại trong vòng thứ sáu của Ragnarok, đối đầu với Zerofuku, và sau đó là Hajun, mặc dù ban đầu được liệt kê là đại diện cho các vị thần.