Entacmaea medusivora

Entacmaea medusivora
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Cnidaria
Lớp (class)Anthozoa
Bộ (ordo)Actiniaria
Họ (familia)Actiniidae
Chi (genus)Entacmaea
Loài (species)E. medusivora
Danh pháp hai phần
Entacmaea medusivora
Fautin & Fitt, 1991

Entacmaea medusivora là một loài hải quỳ thuộc chi Entacmaea trong họ Actiniidae. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1991.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh của loài được kết hợp từ hai âm tiết trong tiếng Latinh. Tiền tố medus bắt nguồn từ tên gọi của Medusa, nữ quỷ tóc rắn được biết đến trong thần thoại Hy Lạp, cũng dùng để chỉ loài sứa; và voro mang nghĩa là "ăn ngấu nghiến", mang hàm ý đề cập đến nguồn thức ăn của loài hải quỳ này[1].

Phạm vi phân bố

[sửa | sửa mã nguồn]

E. medusivora ban đầu được biết đến tại đảo Eil Malk (Palau), sau được phát hiện thêm tại Đông Kalimantan (Indonesia)[2].

Sinh thái học

[sửa | sửa mã nguồn]

Palau, E. medusivora săn sứa Mastigias papua để làm thức ăn[1]. Trong những lần khảo sát tại Indonesia, E. medusivora còn được biết đến là ăn cả sứa Aurelia auritaCassiopeia ornata[2].

Sứa M. papua có chứa một loài tảo roi nội cộng sinh thuộc chi Cladocopium (họ Symbiodiniaceae). Khi E. medusivora ăn loài sứa này, các tế bào Cladocopium vẫn có khả năng quang hợp trong toàn bộ quá trình tiêu hóa của hải quỳ. Trong khoang dạ dày của E. medusivora, các tế bào Cladocopium giải phóng oxy, kích thích hệ vi sinh vật trong dạ dày của chúng. Vài ngày sau, Cladocopium bị hải quỳ tống ra ngoài nhưng các tế bào không bị thay đổi về mặt sinh lý[3].

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Fautin, D. G.; Fitt, W. K. (1991). “A jellyfish-eating sea anemone (Cnidaria, Actiniaria) from Palau: Entacmaea medusivora sp. nov” (PDF). Hydrobiologia. 216 (1): 453–461. doi:10.1007/BF00026499. ISSN 1573-5117.
  2. ^ a b Hoeksema, Bert W.; Tuti, Yosephine; Becking, Leontine E. (2015). “Mixed medusivory by the sea anemone Entacmaea medusivora (Anthozoa: Actiniaria) in Kakaban Lake, Indonesia” (PDF). Marine Biodiversity. 45 (2): 141–142. doi:10.1007/s12526-014-0233-4. ISSN 1867-1624.
  3. ^ Vega de Luna, Félix; Dang, Kieu-Van; Cardol, Mila; Roberty, Stéphane; Cardol, Pierre (2019). “Photosynthetic capacity of the endosymbiotic dinoflagellate Cladocopium sp. is preserved during digestion of its jellyfish host Mastigias papua by the anemone Entacmaea medusivora”. FEMS Microbiology Ecology. 95 (10). doi:10.1093/femsec/fiz141. ISSN 0168-6496.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Tổng hợp những Easter Egg trong phiên bản 3.6 - Khaenri'ah đang đến
Tổng hợp những Easter Egg trong phiên bản 3.6 - Khaenri'ah đang đến
Bản đồ và cốt truyện mới trong v3.6 của Genshin Impact có thể nói là một chương quan trọng trong Phong Cách Sumeru. Nó không chỉ giúp người chơi hiểu sâu hơn về Bảy vị vua cổ đại và Nữ thần Hoa mà còn tiết lộ thêm manh mối về sự thật của thế giới và Khaenri'ah.
Tất cả kết truyện với Yun Jin - Genshin Impact
Tất cả kết truyện với Yun Jin - Genshin Impact
Tổng hợp tất cả các kết truyện khi hẹn hò với Yun Jin
Con người rốt cuộc phải trải qua những gì mới có thể đạt đến sự giác ngộ?
Con người rốt cuộc phải trải qua những gì mới có thể đạt đến sự giác ngộ?
Mọi ý kiến và đánh giá của người khác đều chỉ là tạm thời, chỉ có trải nghiệm và thành tựu của chính mình mới đi theo suốt đời
Một số sự thật thú vị về Thụ Yêu Tinh Treyni
Một số sự thật thú vị về Thụ Yêu Tinh Treyni
Là thực thể đứng đầu rừng Jura (được đại hiền nhân xác nhận) rất được tôn trọng, ko ai dám mang ra đùa (trừ Gobuta), là thần bảo hộ, quản lý và phán xét của khu rừng