Epinephelus cyanopodus

Epinephelus cyanopodus
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Perciformes
Họ (familia)Serranidae
Phân họ (subfamilia)Epinephelinae
Chi (genus)Epinephelus
Loài (species)E. cyanopodus
Danh pháp hai phần
Epinephelus cyanopodus
(Richardson, 1846)

Epinephelus cyanopodus, tên thông thườngcá mú lam, là một loài cá biển thuộc chi Epinephelus trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1846.

Phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

E. cyanopodus có phạm vi phân bố rộng khắp Tây Thái Bình Dương. Loài này được tìm thấy ở khắp vịnh Thái Lan và từ vùng biển Quảng Nam, Việt Nam trở vào nam. Chúng có mặt ở cả quần đảo Trường Saquần đảo Hoàng Sa; rải rác ở một vài vị trí trong quần đảo Mã Lai và có mặt ở khắp các nhóm đảo phía đông, ngược lên phía bắc đến quần đảo Ryukyuquần đảo Ogasawara, cũng như miền nam Nhật Bản; phía nam trải dài xuống đến bờ đông của Úc; phía đông trải rộng khắp các đảo thuộc 3 tiểu vùng: Melanesia, Micronesia, Polynesia. Cá trưởng thành sống xung quanh các rạn san hô và các bãi đá ngầm ở độ sâu khoảng 30 m trở lại; cá con sống ở vùng nước nông hơn[1][2].

E. cyanopodus trưởng thành có chiều dài cơ thể lớn nhất đo được là gần 100 cm. Thân thuôn dài, hình bầu dục. Cơ thể cá trưởng thành có màu lam xám với rất nhiều chấm đen nhỏ li ti phủ khắp đầu và thân, và cả các vây. Cá trưởng thành và sắp trưởng thành có dải đen ở rìa đuôi, cũng như trên vây hậu môn và vây lưng, và chóp đen ở vây bụng. Cá con nhỏ hơn có màu vàng ở khắp các vây. Đuôi hơi lõm vào trong[3][4].

Số gai ở vây lưng: 11; Số tia vây mềm ở vây lưng: 16 - 17; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây mềm ở vây hậu môn: 8; Số tia vây mềm ở vây ngực: 18 - 20; Số vảy đường bên: 63 - 75[3].

Thức ăn của E. cyanopodus là các loài cá nhỏ hơn, động vật thân mềmđộng vật giáp xác. Chúng được đánh bắt trong nghề cá thương mại, và cá con được thu thập để bán trong thương mại cá cảnh[1][2].

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Epinephelus cyanopodus. Sách Đỏ IUCN.
  2. ^ a b Epinephelus cyanopodus (Richardson, 1846)”. FishBase.
  3. ^ a b John E. Randall, Gerald R. Allen, Roger C. Steene (1997), Fishes of the Great Barrier Reef and Coral Sea, Nhà xuất bản University of Hawaii Press, tr.107 ISBN 9780824818951
  4. ^ “Epinephelus cyanopodus”. Reef Life Survey.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Rối loạn nhân cách ranh giới (Borderline Personality Disorder)
Rối loạn nhân cách ranh giới (Borderline Personality Disorder)
BPD là một loại rối loạn nhân cách về cảm xúc và hành vi mà ở đó, chủ thể có sự cực đoan về cảm xúc, thường xuyên sợ hãi với những nỗi sợ của sự cô đơn, phản bội
Một số về cuộc chiến tại cổ quốc Genshin Impact
Một số về cuộc chiến tại cổ quốc Genshin Impact
Vào 500 năm trước, nhà giả kim học thiên tài biệt danh "Gold" đã mất kiểm soát bởi tham vọng
Inferiority complex (Mặc cảm tự ti)
Inferiority complex (Mặc cảm tự ti)
Trong xã hội loài người, việc cảm thấy thua kém trước người giỏi hơn mình là chuyện bình thường. Bởi cảm xúc xấu hổ, thua kém người
Focalors đã thay đổi vận mệnh của Fontaine như thế nào?
Focalors đã thay đổi vận mệnh của Fontaine như thế nào?
Focalor là tinh linh nước trong đầu tiên được thủy thần tiền nhiệm biến thành người, trải qua sự trừng phạt của thiên lý