Epinephelus radiatus

Epinephelus radiatus
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Perciformes
Họ (familia)Serranidae
Phân họ (subfamilia)Epinephelinae
Chi (genus)Epinephelus
Loài (species)E. radiatus
Danh pháp hai phần
Epinephelus radiatus
(Day, 1868)

Epinephelus radiatus, thường được gọi là cá mú dải xiên, là một loài cá biển thuộc chi Epinephelus trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1868. Một số nhà ngư học đã đề xuất xếp loài này vào chi Mycteroperca[1].

Phân bố và môi trường sống[sửa | sửa mã nguồn]

E. radiatus có phạm vi phân bố rải rác ở Ấn Độ DươngThái Bình Dương. Loài này được tìm thấy ở các vị trí sau: phía nam Biển Đỏ; phía đông bắc Oman và phía nam Yemen; phía tây nam đảo Madagascar và các hòn đảo xung quanh; phía nam Ấn ĐộSri Lanka; quần đảo Chagos; quần đảo Andaman và Nicobar; đảo Đài LoanHồng Kông; quần đảo Ryukyu và miền nam Nhật Bản; đảo Timor; vùng biển phía bắc Úc. Cá trưởng thành sống xung quanh các rạn san hô và các bãi đá ngầm ở độ sâu khoảng từ 20 đến 383 m; cá con sống ở vùng nước nông hơn[1][2].

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

E. radiatus trưởng thành có chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận là 70 cm. Thân thuôn dài, hình bầu dục. Đầu và thân có màu nâu vàng đến nâu xám với 5 dải xiên màu nâu nhạt viền đen: dải thứ nhất trên gáy, dải thứ hai, thứ ba, thứ tư từ vây lưng trải dài xuống thân, dải cuối cùng trên cuống đuôi. Thân có nhiều chấm nâu rải rác. Cá con tương tự với cá trưởng thành. Đuôi bo tròn[2][3].

Số gai ở vây lưng: 11; Số tia vây mềm ở vây lưng: 13 - 15; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây mềm ở vây hậu môn: 8; Số tia vây mềm ở vây ngực: 17 - 18; Số vảy đường bên: 52 - 66[3].

Thức ăn của E. radiatus là các loài cá nhỏ hơn, động vật thân mềmđộng vật giáp xác. Chúng có thể bơi thành đàn lên đến khoảng 50 - 100 cá thể. Chúng được đánh bắt trong nghề cá thương mại quy mô nhỏ[1][2].

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c Epinephelus radiatus. Sách Đỏ IUCN.
  2. ^ a b c Epinephelus radiatus (Day, 1868)”. FishBase.
  3. ^ a b John E. Randall (1995), Coastal Fishes of Oman, Nhà xuất bản University of Hawaii Press, tr.135 ISBN 9780824818081
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Vị trí của 10 thanh kiếm sấm sét - Genshin Impact
Vị trí của 10 thanh kiếm sấm sét - Genshin Impact
Đủ 10 thanh thì được thành tựu "Muôn Hoa Đua Nở Nơi Mục Rữa"
Đấu thần vương Shion trong Tensei Shitara Slime Datta Ken
Đấu thần vương Shion trong Tensei Shitara Slime Datta Ken
Shion (紫苑シオン, lit. "Aster tataricus"?) là Thư ký thứ nhất của Rimuru Tempest và là giám đốc điều hành trong ban quản lý cấp cao của Liên đoàn Jura Tempest
Nhân vật Yamada Asaemon Sagiri -  Jigokuraku
Nhân vật Yamada Asaemon Sagiri - Jigokuraku
Yamada Asaemon Sagiri (山田やま浅だあェえも門ん 佐さ切ぎり) là Asaemon hạng 12 của gia tộc Yamada, đồng thời là con gái của cựu thủ lĩnh gia tộc, Yamada Asaemon Kichij
Công thức làm lẩu ếch măng cay
Công thức làm lẩu ếch măng cay
Lẩu ếch măng cay là một trong những món ngon trứ danh với hương vị hấp dẫn, được rất nhiều người yêu thích, cuốn hút người sành ăn