Eviota atriventris

Eviota atriventris
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Gobiiformes
Họ (familia)Gobiidae
Phân họ (subfamilia)Gobiinae
Chi (genus)Eviota
Loài (species)E. atriventris
Danh pháp hai phần
Eviota atriventris
Greenfield & Suzuki, 2012

Eviota atriventris, tên thông thườngneon dwarfgoby hoặc blackbelly dwarfgoby, là một loài cá biển thuộc chi Eviota trong họ Cá bống trắng. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 2012.

E. atriventris trước đây đã bị nhầm lẫn là loài Eviota pellucida, vốn được tìm thấy ở một số hòn đảo thuộc châu Đại Dươngquần đảo Ryukyu[2].

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ atriventris trong danh pháp của E. atriventris được ghép từ 2 âm tiết trong tiếng Hy Lạp: atrus ("màu đen") và venter ("bụng"), ám chỉ sắc đen nổi bật ở vùng bụng của loài cá này[3].

Phạm vi phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

E. atriventris có phạm vi phân bố ở Tây Thái Bình Dương. Loài cá này được tìm thấy ở xung quanh quần đảo Ryukyu (Nhật Bản); ngoài khơi cực nam Thái Lan (ở vùng biển giáp Ấn Độ Dương); nhiều địa điểm thuộc PhilippinesIndonesia; xung quanh Palau; ngoài khơi Papua New Guinea và khắp quần đảo Solomon; khắp New Caledoniarạn san hô Great Barrier (Úc)[1]. E. atriventris được quan sát ở độ sâu khoảng từ 3 đến 20 m[1].

Chiều dài cơ thể tối đa được ghi nhận ở E. atriventris là 1,7 cm[4]. Đầu và thân trong mờ, có màu đỏ cam; bụng có màu đen đặc trưng với một sọc màu trắng băng ngang ở giữa. Một dải vàng chạy dọc theo cột sống, từ đỉnh đầu đến gốc vây đuôi. Một sọc vàng hẹp chạy từ đầu mõm, băng ngang qua mắt (trên đồng tử) đến phía trên vùng màu đen của bụng, và một sọc vàng ngắn khác nằm ngay dưới đồng tử. Vùng dưới đầu và bụng có màu kem. Tia của tất cả các vây có màu đỏ cam[3].

Số gai ở vây lưng: 7; Số tia vây ở vây lưng: 7 - 9; Số gai ở vây hậu môn: 1; Số tia vây ở vây hậu môn: 7 - 8; Số tia vây ở vây ngực: 13 - 15[5].

Sinh thái học

[sửa | sửa mã nguồn]

E. atriventris sống thành từng nhóm nhỏ gần các rạn san hô thuộc chi Acropora, đôi khi các cá thể lại sống đơn độc. Chúng ăn các loài sinh vật phù du, thường xuyên núp dưới các vùng bóng râm của san hô[4].

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  • David W. Greenfield; Toshiyuki Suzuki (2012). Eviota atriventris, a New Goby Previously Misidentified as Eviota pellucida Larson (Teleostei: Gobiidae)” (PDF). Zootaxa. 3197: 55–62. doi:10.11646/zootaxa.3197.1.3.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c Greenfield, D. (2016). Eviota atriventris. Sách đỏ IUCN. 2016: e.T47402970A72351584. doi:10.2305/IUCN.UK.2016-3.RLTS.T47402970A72351584.en. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2020.
  2. ^ Greenfield & Suzuki, sđd, tr.55
  3. ^ a b Greenfield & Suzuki, sđd, tr.60
  4. ^ a b Froese Rainer, và Daniel Pauly (chủ biên) (2019). Eviota atriventris trong FishBase. Phiên bản tháng 2 2019.
  5. ^ Greenfield & Suzuki, sđd, tr.57
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Nhân vật Tsugikuni Yoriichi -  Kimetsu no Yaiba
Nhân vật Tsugikuni Yoriichi - Kimetsu no Yaiba
Tsugikuni Yoriichi「継国緑壱 Tsugikuni Yoriichi」là một kiếm sĩ diệt quỷ huyền thoại thời Chiến quốc. Ông cũng là em trai song sinh của Thượng Huyền Nhất Kokushibou.
Vài trò của Hajime Kashimo sau Tử diệt hồi du
Vài trò của Hajime Kashimo sau Tử diệt hồi du
Hajime Kashimo là một chú thuật sư từ 400 năm trước, với sức mạnh phi thường của mình, ông cảm thấy nhàm chán
Thay đổi lối sống với buổi sáng chuẩn khoa học
Thay đổi lối sống với buổi sáng chuẩn khoa học
Mình thuộc tuýp người làm việc tập trung vào ban đêm. Mình cũng thích được nhâm nhi một thứ thức uống ngọt lành mỗi khi làm việc hay học tập
Nghệ thuật của việc mất cân bằng trong phát triển
Nghệ thuật của việc mất cân bằng trong phát triển
Mất cân bằng trong phát triển là điều rất dễ xảy ra, vậy mất cân bằng như thế nào để vẫn lành mạnh? Mình muốn bàn về điều đó thông qua bài viết này.