Tên đầy đủ | Football Club Aktobe | ||
---|---|---|---|
Biệt danh | The Red and Whites | ||
Thành lập | 1967[1] | với tên gọi Aktyubinets||
Sức chứa | 13.500[2] | ||
Chủ sở hữu | Akimat of Aktobe Region | ||
Chủ tịch | Samat Smakov | ||
Người quản lý | Andrei Karpovich | ||
Giải đấu | Giải bóng đá ngoại hạng Kazakhstan | ||
2024 | Giải bóng đá ngoại hạng Kazakhstan, thứ 3 trên 14 | ||
Trang web | Trang web của câu lạc bộ | ||
| |||
Football Club Aktobe (tiếng Kazakh: «Ақтөбе» футбол клубы), còn có tên là FC Aktobe hay đơn giản Aktobe, là một câu lạc bộ bóng đá chuyên nghiệp Kazakhstan đến từ Aktobe. Họ thi đấu ở Giải bóng đá ngoại hạng Kazakhstan, hạng đấu cao nhất của bóng đá Kazakhstan. Thành lập với tên Aktyubinets năm 1967, họ đổi tên thành Aktobemunai năm 1996, Aktobe năm 1997, Aktobe-Lento năm 2000 và trở về với tên Aktobe năm 2005. Sân nhà của đội bóng là Sân vận động trung tâm có sức chứa 13.500 chỗ ngồi.
Aktobe đã 5 lần vô địch giải đấu, một danh hiệu Cúp bóng đá Kazakhstan và 3 danh hiệu Siêu cúp Kazakhstan. Câu lạc bộ cũng hai lần vô địch Giải bóng đá hạng nhì quốc gia Liên Xô các năm 1981 và 1991.
Aktobe được thành lập năm 1967 mang tên Aktyubinets. Đội bóng thi đấu ba mùa giải đầu tiên ở Hạng B, hạng thứ tư của hệ thống giải Liên Xô. Bảy mùa giải tiếp theo, đội bóng không tham gia các giải đấu chính thức. Năm 1976, đội bóng gia nhập Giải bóng đá hạng nhì quốc gia Liên Xô, thi đấu ở Khu vực 7, và năm 1981 giành chức vô địch. Năm 1990, đội bóng lập chiến thắng kỉ lục 10–0 trước Bulat, cho đến nay vẫn là chiến thắng đậm nhất lịch sử đội bóng. Ở mùa giải 1991, năm cuối cùng giải Liên Xô tồn tại, câu lạc bộ giành chức vô địch ở Khu vực 8.[1]
Cùng với sự tan rã của Liên Xô, câu lạc bộ gia nhập giải đấu mới là Giải bóng đá ngoại hạng Kazakhstan. Năm 1994, Aktyubinets vào đến chung kết Cúp bóng đá Kazakhstan, và thất bại trước Vostok với tỉ số 0–1. Năm 1996, câu lạc bộ đổi tên thành Aktobemunai. Tuy nhiên, sau một mùa giải, họ đổi tên lại thành Aktobe. Do hậu quả của sự cắt giảm số đội năm 1997, Aktobe bị xuống chơi ở Giải hạng nhất. Ở mùa giải 2000, câu lạc bộ giành chức vô địch Giải hạng nhất và thăng hạng Giải ngoại hạng Kazakhstan.[1]
Ngày 20 tháng 7 năm 2015, Ioan Andone được bổ nhiệm làm huấn luyện viên.[3] Sau khi về đích thứ ba ở giải đấu, ngày 10 tháng 11 năm 2015, Andone rời khỏi câu lạc bộ sau khi hợp đồng không được gia hạn.[4] Ngày 22 tháng 12 năm 2015, Yuri Utkulbayev trở thành huấn luyện viên mới của Aktobe.[5]
Mùa giải | Giải đấu | Cúp bóng đá Kazakhstan | Vua phá lưới | Huấn luyện viên | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hạng | Vị thứ | St | T | H | B | BT | BB | Đ | Cầu thủ | Giải đấu | |||
1992 | thứ 1 | 12 | 34 | 9 | 13 | 12 | 29 | 36 | 40 | Vòng 2 | V.Baburin | ||
1993 | thứ 1 | 9 | 46 | 16 | 13 | 17 | 60 | 55 | 61 | Vòng 1 | Miroshnichenko | 20 | V.Baburin / N.Akchurin |
1994 | thứ 1 | 4 | 30 | 15 | 10 | 5 | 45 | 23 | 55 | Á quân | Miroshnichenko | 19 | N.Akchurin / Nikitenko |
1995 | thứ 1 | 14 | 30 | 9 | 5 | 16 | 26 | 45 | 32 | Vòng 2 | Lemenchuk | ||
1996 | thứ 1 | 10 | 34 | 13 | 6 | 15 | 42 | 48 | 45 | Vòng 2 | Korolev | 17 | Lemenchuk |
1997 | thứ 1 | 11 | 26 | 4 | 3 | 19 | 16 | 56 | 15 | Vòng 2 | Lemenchuk / Pobirsky | ||
2001 | thứ 1 | 8 | 32 | 13 | 6 | 13 | 33 | 40 | 45 | Vòng 1 | Pobirsky / Linchevskiy | ||
2002 | thứ 1 | 5 | 32 | 13 | 7 | 12 | 37 | 40 | 46 | Tứ kết | Yurist | 9 | Linchevskiy / Masudov |
2003 | thứ 1 | 5 | 32 | 13 | 12 | 7 | 40 | 29 | 51 | Tứ kết | Masudov / Miroshnichenko / Ishchenko | ||
2004 | thứ 1 | 4 | 36 | 22 | 8 | 6 | 52 | 19 | 74 | Tứ kết | Ishchenko | ||
2005 | thứ 1 | 1 | 30 | 22 | 4 | 4 | 50 | 27 | 70 | Vòng 2 | Ashirbekov | 15 | Ramazanov |
2006 | thứ 1 | 2 | 30 | 18 | 6 | 6 | 48 | 21 | 60 | Tứ kết | Rogaciov | 16 | Mukhanov |
2007 | thứ 1 | 1 | 30 | 22 | 6 | 2 | 55 | 12 | 72 | Tứ kết | Rogaciov | 16 | Mukhanov |
2008 | thứ 1 | 1 | 30 | 20 | 7 | 3 | 61 | 18 | 67 | Vô địch | Khairullin | 11 | Mukhanov |
2009 | thứ 1 | 1 | 26 | 21 | 2 | 3 | 65 | 19 | 65 | Bán kết | Tleshev | 18 | Mukhanov |
2010 | thứ 1 | 2 | 32 | 19 | 6 | 7 | 56 | 30 | 63 | Tứ kết | Tleshev | 10 | Mukhanov |
2011 | thứ 1 | 3 | 32 | 15 | 9 | 8 | 53 | 31 | 54 | Vòng 2 | Mané | 12 | Mukhanov |
2012 | thứ 1 | 3 | 32 | 15 | 5 | 6 | 44 | 22 | 50 | Bán kết | Khairullin / Geynrikh | 6 | Mukhanov / Nikitenko |
2013 | thứ 1 | 1 | 32 | 20 | 6 | 6 | 46 | 22 | 66 | Bán kết | Khairullin | 7 | Nikitenko |
2014 | thứ 1 | 2 | 32 | 17 | 10 | 5 | 52 | 31 | 40 | Á quân | Khairullin | 9 | Nikitenko / Gazzayev |
2015 | thứ 1 | 3 | 32 | 15 | 9 | 8 | 35 | 25 | 32 | Bán kết | Khizhnichenko | 9 | Gazzayev / Andone |
2016 | thứ 1 | 6 | 32 | 9 | 9 | 14 | 37 | 52 | 36 | Vòng 16 đội | Bocharov | 7 | Utkulbayev |
Tháng Ba 2016, Aktobe thông báo Lotto là nhà tài trợ áo đấu mới.[7]
Nguồn:[8]
Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.
|
|
|website=
(trợ giúp)
|website=
(trợ giúp)