Francis Veber

Francis Veber
Veber vào năm 2012
SinhFrancis Paul Veber
28 tháng 7, 1937 (86 tuổi)
Neuilly-sur-Seine, Pháp
Nghề nghiệpĐạo diễn; nhà biên kịch; nhà sản xuất phim
Phối ngẫuFrancoise Veber
Giải thưởngứng cử Giải Academy, La cage aux folles
César Award, Le dîner de cons, và ứng cử 4 lần tại
Giải Phim Lumière

Francis Paul Veber (sinh ngày 28 tháng 7 năm 1937) là một đạo diễn, nhà biên kịch, nhà sản xuất và nhà viết kịch người Pháp.[1] Ông đã biên kích và đạo diễn phim Mỹ và Pháp.

Nhiều phim tiếng Pháp của ông có các loại nhân vật được lặp lại, tên François Pignon (người làm ẩu) và François Perrin (bắt nạt).

Tiểu sử[sửa | sửa mã nguồn]

Veber được sinh ra ở Neuilly-sur-Seine, Hauts-de-Seine. Cha của ông là người Do Thái, còn mẹ ông là một người Nga gốc Armenia (Veber được rửa tội khi sinh).[2][3]

Phim ảnh[sửa | sửa mã nguồn]

Vai đạo diễn[sửa | sửa mã nguồn]

Vai nhà biên kịch[sửa | sửa mã nguồn]

  • 1969 : Appelez-moi Mathilde, đạo diễn bởi Pierre Mondy
  • 1972 : Il était une fois un flic (phim) (fr), đạo diễn bởi Georges Lautner
  • 1972 : Le grand blond avec une chaussure noire, đạo diễn bởi Yves Robert
  • 1973 : La Valise (fr), đạo diễn bởi Georges Lautner
  • 1973 : L'Emmerdeur, đạo diễn bởi Édouard Molinaro
  • 1973 : Le magnifique (film), đạo diễn bởi Philippe de Broca
  • 1974 : Peur sur la ville, đạo diễn bởi Henri Verneuil
  • 1974 : Le retour du grand blond, đạo diễn bởi Yves Robert
  • 1975 : Le Téléphone rose (fr), đạo diễn bởi Édouard Molinaro
  • 1975 : Adieu poulet, đạo diễn bởi Pierre Granier-Deferre
  • 1976 : On aura tout vu, đạo diễn bởi Georges Lautner
  • 1976 : Le Jouet
  • 1978 : La Cage aux Folles, đạo diễn bởi Édouard Molinaro
  • 1979 : Cause toujours... tu m'intéresses, đạo diễn bởi Édouard Molinaro
  • 1979 : Coup de tête, đạo diễn bởi Jean-Jacques Annaud
  • 1980 : La cage aux folles II, đạo diễn bởi Édouard Molinaro
  • 1980 : Sunday Lovers / Les séducteurs, đạo diễn bởi Bryan Forbes, Gene Wilder, Dino Risi and Édouard Molinaro
  • 1981 : Buddy Buddy, đạo diễn bởi Billy Wilder
  • 1981 : La Chèvre
  • 1982 : Partners, đạo diễn bởi James Burrows
  • 1982 : The Toy, đạo diễn bởi Richard Donner
  • 1983 : Les Compères
  • 1985 : The Man with One Red Shoe, đạo diễn bởi Stan Dragoti
  • 1985 : Hold-Up, đạo diễn bởi Alexandre Arcady
  • 1986 : Les Fugitifs
  • 1989 : Three Fugitives
  • 1991 : Pure Luck, đạo diễn bởi Nadia Tass
  • 1994 : My Father the Hero, đạo diễn bởi Steve Miner
  • 1995 : Fantôme avec chauffeur (fr), đạo diễn bởi Gérard Oury
  • 1996 : The Birdcage, đạo diễn bởi Mike Nichols
  • 1996 : Le Jaguar
  • 1997 : Fathers' Day, đạo diễn bởi Ivan Reitman
  • 1997 : Le Dîner de Cons
  • 1998 : Dead Letter Office, đạo diễn bởi John Ruane
  • 2000 : Le placard
  • 2002 : Tais-toi!
  • 2006 : La doublure
  • 2008 : L'emmerdeur

Vai nhà sản xuất[sửa | sửa mã nguồn]

  • 1982 : Partners, đạo diễn bởi James Burrows
  • 1989 : Three Fugitives
  • 1991 : Pure Luck, đạo diễn bởi Nadia Tass
  • 1997 : Fathers' Day, đạo diễn bởi Ivan Reitman
  • 2006 : The Valet
  • 2010 : Dinner for Schmucks

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Francis Veber”. The New York Times. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 1 năm 2008.
  2. ^ Insdorf, Annette (28 tháng 7 năm 1985). “French Films, American Style”. The New York Times.
  3. ^ “Humour with a trademark French twist”.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Giới thiệu Kagune - Tokyo Ghoul
Giới thiệu Kagune - Tokyo Ghoul
Một trong những điều mà chúng ta không thể nhắc đến khi nói về Tokyo Ghoul, đó chính là Kagune
[Anime Review] Zankyou no Terror – Nhớ đến họ, những con người đã ngã xuống
[Anime Review] Zankyou no Terror – Nhớ đến họ, những con người đã ngã xuống
Zankyou no Terror là một phim nặng về tính ẩn dụ hình ảnh lẫn ý nghĩa. Những câu đố xoay vần nối tiếp nhau, những hành động khủng bố vô hại tưởng chừng như không mang ý nghĩa, những cuộc rượt đuổi giữa hai bên mà ta chẳng biết đâu chính đâu tà
Marley and Me - Life and love with the world's worst dog
Marley and Me - Life and love with the world's worst dog
Một cuốn sách rất đáng đọc, chỉ xoay quanh những câu chuyện đời thường nhưng vô cùng giản dị. Chú chó lớn lên cùng với sự trưởng thành của cặp vợ chồng, của gia đình nhỏ đấy
Tìm hiểu tổ chức Shadow Garden -  The Eminence In Shadow
Tìm hiểu tổ chức Shadow Garden - The Eminence In Shadow
Shadow Garden (シャドウガーデン, Shadou Gāden?) là một tổ chức ẩn bí ẩn được thành lập bởi Cid Kagenō còn được gọi là Shadow.