Gò Quao
|
|||
---|---|---|---|
Thị trấn | |||
Thị trấn Gò Quao | |||
Hành chính | |||
Quốc gia | Việt Nam | ||
Vùng | Đồng bằng sông Cửu Long | ||
Tỉnh | Kiên Giang | ||
Huyện | Gò Quao | ||
Thành lập | 24/5/1988[1] | ||
Loại đô thị | Loại V | ||
Địa lý | |||
Tọa độ: 9°44′54″B 105°16′14″Đ / 9,74833°B 105,27056°Đ | |||
| |||
Diện tích | 21,70 km² | ||
Dân số (2022) | |||
Tổng cộng | 30.093 người[2] | ||
Mật độ | 1433 người/km² | ||
Khác | |||
Mã hành chính | 30952[3] | ||
Gò Quao là thị trấn huyện lỵ của huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang, Việt Nam.
Thị trấn Gò Quao nằm ở trung tâm huyện Gò Quao, có vị trí địa lý:
Thị trấn Gò Quao có diện tích 21,70 km², dân số năm 2020 là 10.093 người[2], mật độ dân số đạt 465 người/km².
Thị trấn Gò Quao được chia thành 6 khu phố: Phước Trung I, Phước Trung II, Phước Hưng I, Phước Hưng II, Phước Thới, Phước Thành Lập.[4]
Ngày 24 tháng 5 năm 1988, Hội đồng Bộ trưởng ban hành Quyết định 92-HĐBT[1] về việc giải thể các xã: Vĩnh Thắng, Vĩnh Hùng, Thới An, Thủy Tiến, Định Thành, Tân Hòa Lợi, Vĩnh Hòa Hưng, Vĩnh Hòa Thạnh, Vĩnh Hòa Dũng, Vĩnh Hiệp Hòa, Phước Tân để thành lập lập thị trấn Gò Quao và 2 xã: Vĩnh Hòa Hưng Bắc, Vĩnh Hòa Hưng Nam.
Ngày 26 tháng 7 năm 2005, Chính phủ ban hành Nghị định số 97/2005/NĐ-CP[5] về việc điều chỉnh 280 ha diện tích tự nhiên và 1.230 nhân khẩu của xã Vĩnh Phước B về thị trấn Gò Quao quản lý.
Sau khi điều chỉnh địa giới hành chính mở rộng thị trấn Gò Quao có 1.954 ha diện tích tự nhiên và 9.892 nhân khẩu.