Mùa giải | 2024–25 |
---|---|
Thời gian | 22 tháng 8 năm 2024 – tháng 5 năm 2025 |
Số trận đấu | 54 |
Số bàn thắng | 147 (2,72 bàn mỗi trận) |
Vua phá lưới | Aleksandar Mitrović (9 bàn) |
Chiến thắng sân nhà đậm nhất | Al-Ittihad 7–1 Al-Wehda (15 tháng 9 năm 2024) |
Chiến thắng sân khách đậm nhất | Al-Okhdood 0–3 Al-Hilal (24 tháng 8 năm 2024) Al-Fayha 1–4 Al-Nassr (27 tháng 8 năm 2024) Al-Riyadh 0–3 Al-Hilal (14 tháng 9 năm 2024) Al-Ettifaq 0–3 Al-Nassr (20 tháng 9 năm 2024) |
Trận có nhiều bàn thắng nhất | Al-Ittihad 7–1 Al-Wehda (15 tháng 9 năm 2024) |
Chuỗi thắng dài nhất | 6 trận Al-Hilal |
Chuỗi bất bại dài nhất | 6 trận Al-Hilal Al-Nassr |
Chuỗi không thắng dài nhất | 4 trận Al-Fateh Al-Fayha Al-Khaleej Al-Okhdood Al-Wehda |
Chuỗi thua dài nhất | 4 trận Al-Fateh |
Trận có nhiều khán giả nhất | 53.036 Al-Ahli 1–2 Al-Hilal (5 tháng 10 năm 2024) |
Trận có ít khán giả nhất | 390 Al-Fayha 2–0 Al-Riyadh (29 tháng 9 năm 2024) |
Thống kê tính đến 5 tháng 10 năm 2024. |
Giải bóng đá chuyên nghiệp Ả Rập Xê Út 2024–25 Uhay còn được gọi là Roshn Saudi League vì lý do tài trợ) là mùa giải thứ 49 của Saudi Pro League, giải đấu bóng đá chuyên nghiệp hàng đầu của Ả Rập Xê Út dành cho các câu lạc bộ bóng đá thuộc Liên đoàn bóng đá Ả Rập Xê Út kể từ khi được thành lập vào năm 1976.
Al-Hilal là đương kim vô địch với chức vô địch 19 lần. Al Kholood, Al Orobah và Al Qadsiah tham gia với tư cách là ba câu lạc bộ thăng hạng. Họ thế chỗ Abha, Al-Hazem và Al-Tai, những đội đã xuống hạng Giải hạng nhất Ả Rập Xê Út 2024–25.
18 đội cạnh tranh ở giải đấu – 15 đội đứng đầu từ mùa giải trước và 3 đội thăng hạng từ FD League.
Các đội thăng hạng là Al Kholood, Al Qadsiah và Al Orobah các đội bóng trở lại sau khi vắng bóng lần lượt 1, 3 và 10 năm ở hạng đấu này.
Vào ngày 6 tháng 5 năm 2024, Al-Qadsiah trở thành đội đầu tiên được thăng hạng sau trận hòa 2–2 với Ohod.[1] Họ đã giành chức vô địch giải hạng nhất sau chiến thắng 4–2 trước Al Najma vào ngày 13 tháng 5 năm 2024.[2] Al Qadsiah trở lại hạng đấu cao nhất sau ba mùa giải vắng bóng và sẽ tham gia mùa giải thứ 37 của đội tại hạng đấu cao nhất.
Vào ngày 21 tháng 5 năm 2024, Al Kholood và Al Orobah đã trở thành hai câu lạc bộ cuối cùng được thăng hạng. Al Kholood đã được thăng hạng sau chiến thắng 5–1 trước Al Safa.[3] Đây cũng sẽ là mùa giải đầu tiên của Al Kholood tại Saudi Pro League.
Al-Orobah được thăng hạng sau chiến thắng 1–0 trước Al-Jabalain. Al-Orobah trở lại giải đấu cao nhất lần đầu tiên kể từ khi xuống hạng ở mùa giải 2014–15 và sẽ tham gia mùa giải thứ 3 ở giải đấu cao nhất.
Ba đội bóng được thăng hạng trên thay thế Al-Hazem (xuống hạng sau 1 năm ở hạng đấu cao nhất), Abha (xuống hạng sau 5 năm ở hạng đấu cao nhất) và Al-Tai (xuống hạng sau 3 năm ở hạng đấu cao nhất).
Al-Hazem là đội đầu tiên xuống hạng sau trận thua 4–1 trên sân nhà trước Al Hilal vào ngày 11 tháng 5 năm 2024. Al-Hazem xuống hạng chỉ sau một năm ở hạng đấu cao nhất. Đây là lần xuống hạng thứ ba của đội trong năm năm.
Cả Abha và Al-Tai đều xuống hạng vào ngày cuối cùng của mùa giải. Abha xuống hạng sau trận thua 2–1 trên sân khách trước Al-Hazem. Abha xuống hạng sau năm mùa giải liên tiếp ở Saudi Pro League.
Al-Tai đã xuống hạng sau trận thua 2–0 trên sân nhà trước Al Okhdood. Al-Tai đã xuống hạng sau ba mùa giải liên tiếp ở hạng đấu cao nhất.
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự hoặc xuống hạng |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Al-Hilal | 6 | 6 | 0 | 0 | 18 | 6 | +12 | 18 | Lọt vào vòng đấu hạng AFC Champions League Elite |
2 | Al-Ittihad | 6 | 5 | 0 | 1 | 17 | 7 | +10 | 15 | |
3 | Al-Nassr | 6 | 4 | 2 | 0 | 14 | 3 | +11 | 14 | |
4 | Al-Shabab | 6 | 4 | 0 | 2 | 5 | 3 | +2 | 12 | |
5 | Al-Taawoun | 6 | 3 | 1 | 2 | 7 | 4 | +3 | 10 | |
6 | Al-Qadsiah | 6 | 3 | 1 | 2 | 6 | 3 | +3 | 10 | |
7 | Al-Riyadh | 6 | 3 | 1 | 2 | 10 | 11 | −1 | 10 | |
8 | Al-Ettifaq | 6 | 3 | 1 | 2 | 5 | 6 | −1 | 10 | |
9 | Al-Raed | 6 | 2 | 1 | 3 | 9 | 6 | +3 | 7 | |
10 | Al-Ahli | 6 | 2 | 1 | 3 | 8 | 7 | +1 | 7 | |
11 | Al-Orobah | 6 | 2 | 1 | 3 | 6 | 10 | −4 | 7 | |
12 | Al-Khaleej | 6 | 2 | 1 | 3 | 3 | 7 | −4 | 7 | |
13 | Damac | 6 | 2 | 0 | 4 | 8 | 10 | −2 | 6 | |
14 | Al-Fayha | 6 | 1 | 2 | 3 | 5 | 12 | −7 | 5 | |
15 | Al-Wehda | 6 | 1 | 2 | 3 | 8 | 16 | −8 | 5 | |
16 | Al-Kholood | 6 | 1 | 1 | 4 | 7 | 12 | −5 | 4 | Xuống hạng đến FD League |
17 | Al-Okhdood | 6 | 1 | 1 | 4 | 6 | 11 | −5 | 4 | |
18 | Al-Fateh | 6 | 1 | 0 | 5 | 4 | 12 | −8 | 3 |
Bảng sau đây liệt kê vị trí của các đội sau mỗi vòng thi đấu. Để duy trì các diễn biến theo trình tự thời gian, bất kỳ trận đấu nào bị hoãn hoặc bù sẽ không được đưa tính vào vòng đấu mà chúng đã được lên lịch ban đầu mà sẽ được tính thêm vào vòng đấu diễn ra ngay sau đó.
Dẫn đầu bảng và lọt vào vòng đấu hạng AFC Champions League Elite | |
vòng đấu hạng AFC Champions League Elite | |
Xuống hạng đến FD League |
Tháng | HLV của tháng | Cầu thủ của tháng | Thủ môn của tháng | Sao mới nổi của tháng | ||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
HLV | Đội | Cầu thủ | Đội | Cầu thủ | Đội | Cầu thủ | Đội | |
Tháng 9 | Jorge Jesus | Al Hilal | Aleksandar Mitrović | Al Hilal | Koen Casteels | Al Qadsiah | Musab Al-Juwayr | Al Shabab |
Tuần (MD) |
Bàn thắng đẹp nhất tuần | |
---|---|---|
Cầu thủ | Câu lạc bộ | |
1 | Sergej Milinković-Savić | Al-Hilal |
2 | Karim Benzema | Al-Ittihad |
3 | Karim Benzema | Al-Ittihad |
4 | Salem Al-Dawsari | Al-Hilal |
5 | Hamed Al-Ghamdi | Al-Ittihad |
6 | Sadio Mané | Al-Nassr |
Tuần (MD) |
Skill đẹp nhất tuần | |
---|---|---|
Player | Club | |
6 | Ibrahim Bayesh | Al-Riyadh |