Han Myeong-hoe 한명회 | |
---|---|
Tên húy | Han Myeong-hoe |
Tên chữ | Chajun |
Tên hiệu | Apgujeong, Apgu, Saudang |
Thụy hiệu | Ch'ungsŏng |
Lãnh nghị chính | |
Nhiệm kỳ 4 tháng 2, 1469 – 27 tháng 9, 1469 | |
Bổ nhiệm bởi | Triều Tiên Thế Tổ |
Phẩm | Chính nhất phẩm |
Tiền nhiệm | Park Won-hyeong |
Kế nhiệm | Hong Yun-seong |
Nhiệm kỳ 26 tháng 11, 1466 – 9 tháng 5, 1467 | |
Bổ nhiệm bởi | Triều Tiên Duệ Tông |
Tiền nhiệm | Gu Chi-gwan |
Kế nhiệm | Hwang Su-sin |
Tả nghị chính | |
Nhiệm kỳ 30 tháng 5, 1474 – 22 tháng 4, 1476 | |
Bổ nhiệm bởi | Triều Tiên Thành Tông |
Phẩm | Chính nhất phẩm |
Tiền nhiệm | Choe Hang |
Kế nhiệm | Cho Seok-mun |
Nhiệm kỳ 11 tháng 10, 1463 – 30 tháng 3, 1464 | |
Bổ nhiệm bởi | Triều Tiên Thế Tổ |
Tiền nhiệm | Gwon Ram |
Kế nhiệm | Gu Chi-gwan |
Hữu nghị chính | |
Nhiệm kỳ 17 tháng 6, 1462 – 11 tháng 10, 1463 | |
Bổ nhiệm bởi | Triều Tiên Thế Tổ |
Phẩm | Chính nhất phẩm |
Tiền nhiệm | Gwon Ram |
Kế nhiệm | Gu Chi-gwan |
Binh nghiệp | |
Cấp bậc | sĩ quan cấp tướng |
Thông tin cá nhân | |
Sinh | |
Tên húy | Han Myeong-hoe |
Ngày sinh | 26 tháng 11, 1415 |
Nơi sinh | Seoul |
Mất | |
Thụy hiệu | Ch'ungsŏng |
Ngày mất | 28 tháng 11, 1487 |
Nơi mất | Nhà Triều Tiên |
Nguyên nhân mất | bệnh |
Giới tính | nam |
Gia quyến | |
Người tình | Thành Hiện |
Hậu duệ | Cung Huệ Vương hậu, Chương Thuận vương hậu |
Nghề nghiệp | nhà triết học, người viết tự truyện, chính khách, nhà thơ, công chức |
Tôn giáo | Nho giáo |
Quốc tịch | Nhà Triều Tiên |
Han Myung-hoi | |
Hanja | 韓明澮 |
---|---|
Hán-Việt | Hàn Minh Hội |
Han Myeong-hoe (Hàn Minh Hội, 1415 - 14 tháng 11 năm 1487), tự là Tự Tuấn, hiệu là Hiệp Âu Đình (압구정 狎鷗亭 Apgujeong), Hiệp Âu (압구 狎鷗 Apgu), Tứ Hữu Đường (사우당 四友堂 Saudang), miếu hiệu là Trung Thành, là một nhà Nho, quyền thần đầu thời nhà Lý Triều Tiên. Han Myung-hoi làm thừa tướng của nhà Triều Tiên vào các năm 1466 và, 1469 - 1471. Ông là cha của Chương Thuận Vương hậu[1][2], Cung Huệ vương hậu[2][3].