Hõm chảo

Mốc thời gian phun trào của núi Mazama, một ví dụ về sự hình thành hõm chảo (tiếng Anh)

Hõm chảo là vùng trũng giống hình một chiếc chảo lớn, tạo ra do sự phun trào của bể chứa magma. Sự hình thành hõm chảo là một sự kiện hiếm gặp, chỉ xảy ra vài lần mỗi thế kỷ.[1] Chỉ có bảy vụ hình thành hõm chảo xảy ra từ 1911 đến 2016[1], gần đây nhất là ở núi lửa KīlaueaHawaii vào năm 2018.[2]

Một hõm chảo có thể trông giống như một miệng núi lửa ngoại trừ việc hõm chảo được tạo ra bằng cách nổ ra bên ngoài chứ không phải bằng cách sụt lún vào bên trong.[3]

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Thuật ngữ tiếng Anh caldera (/kɔːlˈdɛrə, kæl-/ kawl-DERR-ə, kal-) xuất phát từ tiếng Tây Ban Nha calderatiếng Latinh caldaria, có nghĩa là "nồi nấu ăn".[4] Trong một số văn bản tiếng Anh, thuật ngữ cauldron cũng được sử dụng,[5] mặc dù trong các nghiên cứu gần đây, thuật ngữ cauldron dùng để chỉ một hõm chảo đã bị xói mòn sâu để lộ các luống dưới sàn hõm chảo.[4] Thuật ngữ caldera đã được nhà địa chất học người Đức Leopold von Buch đưa vào từ vựng địa chất khi ông xuất bản hồi ký về chuyến thăm năm 1815 của mình đến quần đảo Canaria,[a] nơi lần đầu tiên ông nhìn thấy hõm chảo Las Cañadas trên Tenerife, với núi Teide thống trị cảnh quan, và sau đó là Caldera de Taburiente trên La Palma.[4][6]

Sự hình thành của hõm chảo

[sửa | sửa mã nguồn]
Hình ảnh động của một thí nghiệm cho thấy nguồn gốc của hõm chảo trong hộp chứa đầy bột mì
Hõm chảo hình thành dưới nước

Sự khoáng hoá của hõm chảo

[sửa | sửa mã nguồn]

Một số hòm chảo được biết đến là nơi chứa các mỏ quặng phong phú. Các chất lỏng giàu kim loại có thể lưu thông qua miệng núi lửa, tạo thành các mỏ quặng thủy nhiệt của các kim loại như chì, bạc, vàng, thủy ngân, lithiuranium.[7] Một trong những hõm chảo khoáng hóa được bảo tồn tốt nhất trên thế giới là Hồ Sturgeon ở Tây Bắc Ontario, Canada, được hình thành từ thời Neoarchean khoảng 2,7 tỷ năm trước.[8] Trong lĩnh vực núi lửa San Juan, các mạch quặng bị lấp đầy bởi các vết đứt gãy liên quan đến một số hõm chảo, với sự khoáng hóa lớn nhất diễn ra gần các vết xâm nhập silic và trẻ nhất liên quan đến mỗi hõm chảo.[9]

  1. ^ Cuốn sách của Leopold von Buch Physical Description of the Canary Isles xuất bản vào năm 1825.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Gudmundsson, Magnús T.; Jónsdóttir, Kristín; Hooper, Andrew; Holohan, Eoghan P.; Halldórsson, Sæmundur A.; Ófeigsson, Benedikt G.; Cesca, Simone; Vogfjörd, Kristín S.; Sigmundsson, Freysteinn; Högnadóttir, Thórdís; Einarsson, Páll; Sigmarsson, Olgeir; Jarosch, Alexander H.; Jónasson, Kristján; Magnússon, Eyjólfur; Hreinsdóttir, Sigrún; Bagnardi, Marco; Parks, Michelle M.; Hjörleifsdóttir, Vala; Pálsson, Finnur; Walter, Thomas R.; Schöpfer, Martin P. J.; Heimann, Sebastian; Reynolds, Hannah I.; Dumont, Stéphanie; Bali, Eniko; Gudfinnsson, Gudmundur H.; Dahm, Torsten; Roberts, Matthew J.; Hensch, Martin; Belart, Joaquín M. C.; Spaans, Karsten; Jakobsson, Sigurdur; Gudmundsson, Gunnar B.; Fridriksdóttir, Hildur M.; Drouin, Vincent; Dürig, Tobias; Aðalgeirsdóttir, Guðfinna; Riishuus, Morten S.; Pedersen, Gro B. M.; van Boeckel, Tayo; Oddsson, Björn; Pfeffer, Melissa A.; Barsotti, Sara; Bergsson, Baldur; Donovan, Amy; Burton, Mike R.; Aiuppa, Alessandro (15 tháng 7 năm 2016). “Gradual caldera collapse at Bárdarbunga volcano, Iceland, regulated by lateral magma outflow” (PDF). Science. 353 (6296): aaf8988. doi:10.1126/science.aaf8988. hdl:10447/227125. PMID 27418515. S2CID 206650214.
  2. ^ Shelly, D.R.; Thelen, W.A. (2019). “Anatomy of a Caldera Collapse: Kīlauea 2018 Summit Seismicity Sequence in High Resolution”. Geophysical Research Letters. 46 (24): 14395–14403. Bibcode:2019GeoRL..4614395S. doi:10.1029/2019GL085636. S2CID 214287960.
  3. ^ “Glossary of Terms: C”. physicalgeography.net. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2021.
  4. ^ a b c Cole, J; Milner, D; Spinks, K (tháng 2 năm 2005). “Calderas and caldera structures: a review”. Earth-Science Reviews. 69 (1–2): 1–26. doi:10.1016/j.earscirev.2004.06.004.
  5. ^ Smith, Robert L.; Bailey, Roy A. (1968). "Resurgent Cauldrons". Geological Society of America Memoirs. 116: 613–662. doi:10.1130/MEM116-p613.
  6. ^ von Buch, L. (1820). Ueber die Zusammensetzung der basaltischen Inseln und ueber Erhebungs-Cratere. Berlin: Đại học Lausanne. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2021.
  7. ^ John, D. A. (ngày 1 tháng 2 năm 2008). “Supervolcanoes and Metallic Ore Deposits”. Elements. 4 (1): 22. doi:10.2113/GSELEMENTS.4.1.22.
  8. ^ Ron Morton. "Caldera Volcanoes". Đại học Minnesota, Duluth. Lưu trữ ngày 8 tháng 12 năm 2015 tại Wayback Machine. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2021.
  9. ^ Steven, Thomas A.; Luedke, Robert G.; Lipman, Peter W. (1974). "Relation of mineralization to calderas in the San Juan volcanic field, southwestern Colorado". J. Res. US Geol. Surv. 2: 405–409.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
NFC và những ứng dụng thú vị của nó
NFC và những ứng dụng thú vị của nó
Chúng ta thường quan tâm đến Wifi, Bluetooth, Airdrop mà bỏ qua NFC và những ứng dụng thú vị của nó
Tổng hợp các bài hát trong Thor: Love And Thunder
Tổng hợp các bài hát trong Thor: Love And Thunder
Âm nhạc trong Thor - Love And Thunder giúp đẩy mạnh cốt truyện, nâng cao cảm xúc của người xem
Lý do Alhaitham sử dụng Quang học trong chiến đấu
Lý do Alhaitham sử dụng Quang học trong chiến đấu
Nguyên mẫu của Alhaitham được dựa trên "Nhà khoa học đầu tiên" al-Haytham, hay còn được biết đến là Alhazen
Kẻ đứng đầu abyss và nguyên nhân của toàn bộ vấn đề đang diễn ra ở Teyvat
Kẻ đứng đầu abyss và nguyên nhân của toàn bộ vấn đề đang diễn ra ở Teyvat
Nhắc lại đại khái về lịch sử Teyvat, xưa kia nơi đây được gọi là “thế giới cũ” và được làm chủ bởi Seven Sovereigns