Hạt sồi

Hạt của cây sồi Anh
Hạt sồi sống
Giá trị dinh dưỡng cho mỗi 100 g (3,5 oz)
Năng lượng1.619 kJ (387 kcal)
40.75 g
23.85 g
Chất béo bão hòa3.102 g
Chất béo không bão hòa đơn15.109 g
Chất béo không bão hòa đa4.596 g
6.15 g
Tryptophan0.074 g
Threonine0.236 g
Isoleucine0.285 g
Leucine0.489 g
Lysine0.384 g
Methionine0.103 g
Cystine0.109 g
Phenylalanine0.269 g
Tyrosine0.187 g
Valine0.345 g
Arginine0.473 g
Histidine0.170 g
Alanine0.350 g
Acid aspartic0.635 g
Acid glutamic0.986 g
Glycine0.285 g
Proline0.246 g
Serine0.261 g
Vitamin và khoáng chất
VitaminLượng
%DV
Vitamin A equiv.
0%
2 μg
Thiamine (B1)
9%
0.112 mg
Riboflavin (B2)
9%
0.118 mg
Niacin (B3)
11%
1.827 mg
Acid pantothenic (B5)
14%
0.715 mg
Vitamin B6
31%
0.528 mg
Folate (B9)
22%
87 μg
Vitamin C
0%
0.0 mg
Chất khoángLượng
%DV
Calci
3%
41 mg
Đồng
69%
.621 mg
Sắt
4%
0.79 mg
Magiê
15%
62 mg
Mangan
58%
1.337 mg
Phốt pho
6%
79 mg
Kali
18%
539 mg
Natri
0%
0 mg
Kẽm
5%
0.51 mg
Thành phần khácLượng
Nước27.9 g

Tỷ lệ phần trăm được ước tính dựa trên khuyến nghị Hoa Kỳ dành cho người trưởng thành,[1] ngoại trừ kali, được ước tính dựa trên khuyến nghị của chuyên gia từ Học viện Quốc gia.[2]
Những hạt sồi nhiều kích cỡ của các loài sồi liễu (Quercus phellos), sồi đỏ phương nam (Quercus falcata), sồi trắng (Quercus alba), sồi đỏ (Quercus rosalia) chụp tại vùng phía nam hạt Greenville, bang South Carolina, Mỹ. Thanh đo góc trên bên phải dài 1 cm.

Hạt sồihạt (quả kiên) của cây sồi và các loài họ hàng gần với nó trong các chi Quercus và Lithocarpus, họ Fagaceae. Mỗi hạt thường chứa một hạt phôi giống (hoặc hai), bọc trong một lớp vỏ cứng. Hạt sồi dài khoảng 1 – 6 cm, rộng khoảng 0,8 – 4 cm và mất khoảng 5 đến 24 tháng tùy loài để đạt tới thời điểm trưởng thành.

Sử dụng

[sửa | sửa mã nguồn]

Hạt sồi trước đây từng là nguồn lương thực chính trong các nền văn hóa với khả năng để lâu mà không bị hỏng. Một số cộng đồng dân tộc cũng sáng tạo ra các phương pháp chiết xuất hạt sồi kèm công cụ chuyên dụng và truyền lại cho thế hệ sau này.[3][4][5] Tuy vậy con người hiện đã thay thế nguồn thức ăn bằng ngũ cốc và hiện không còn coi loại hạt này là thực phẩm quan trọng nữa, ngoại trừ một số cộng đồng người Mỹ bản địa và Hàn Quốc.

Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng những người thuộc tầng lớp hạ lưu trong xã hội Hy Lạp cổ đại và người Nhật Bản thời Jōmon[6] trước đây thường ăn hạt sồi. Theo sử gia Strabo, đây cũng là lương thực chính của người vùng bán đảo Iberia. Nhà tự nhiên học Gaius Plinius Secundus đánh giá loại hạt này còn có thể dùng để làm ra bánh mì.[7][8]

Đối với người thổ dân châu Mỹ, nhất là khu vực California, hạt sồi là một món ăn truyền thống và được sử dụng từ lâu đời.[9] Một nhà nghiên cứu sinh thái học của dân bản địa Yurok và Karuk (hai nhóm thổ dân nơi đây) cho biết ông có thể dùng hạt này nấu thành súp, ăn kèm với cá hồi nướng, huckleberry và tảo biển.[10]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ United States Food and Drug Administration (2024). “Daily Value on the Nutrition and Supplement Facts Labels”. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2024.
  2. ^ National Academies of Sciences, Engineering, and Medicine; Health and Medicine Division; Food and Nutrition Board; Committee to Review the Dietary Reference Intakes for Sodium and Potassium (2019). Oria, Maria; Harrison, Meghan; Stallings, Virginia A. (biên tập). Dietary Reference Intakes for Sodium and Potassium. The National Academies Collection: Reports funded by National Institutes of Health. Washington (DC): National Academies Press (US). ISBN 978-0-309-48834-1. PMID 30844154.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  3. ^ “Indigenous Food and Traditional Recipes”. NativeTech. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2017.
  4. ^ “Cooking With Acorns”. Siouxme.com. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2017.
  5. ^ Bainbridge, D. A. (12–14 November 1986), Use of acorns for food in California: past, present and future, San Luis Obispo, CA.: Symposium on Multiple-use Management of California's Hardwoods, Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 10 năm 2010, truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2010
  6. ^ Junko Habu; Habu Junko (29 tháng 7 năm 2004). Ancient Jomon of Japan. Cambridge University Press. ISBN 978-0-521-77670-7.
  7. ^ Alphonso, Christina (5 tháng 11 năm 2015). “Acres of Acorns”. The Metropolitan Museum of Art, i.e. The Met Museum. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2017.
  8. ^ Derby, Jeanine A. (1980). “Acorns-Food for Modern Man” (PDF). Trong Plumb, Timothy R. (biên tập). Proceedings of the symposium on the ecology, management, and utilization of California oaks, June 26–28. USDA Forest Service General Technical Report PSW-044. tr. 360–361.
  9. ^ Suttles, Wayne (1964), “(Review of) Ecological Determinants of Aboriginal California Populations, by Martin A. Baumhoff”, American Anthropologist, 66 (3): 676, doi:10.1525/aa.1964.66.3.02a00360
  10. ^ Prichep, Deena (2 tháng 11 năm 2014). “Nutritious Acorns Don't Have To Just Be Snacks For Squirrels”. The Salt : NPR. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2014.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Giới thiệu nhân vật Mei - Jigokuraku
Giới thiệu nhân vật Mei - Jigokuraku
Mei là một Tensen trước đây liên kết với Lord Tensen nhưng đã trốn thoát sau khi không đồng ý với phương pháp mở khóa sự bất tử của Rien
5 cách tăng chỉ số cảm xúc EQ
5 cách tăng chỉ số cảm xúc EQ
Chỉ số cảm xúc EQ (Emotional Quotient) là chìa khóa quan trọng cho những ai muốn thành công trong cuộc sống
Người anh trai quốc dân Choso - Chú thuật hồi
Người anh trai quốc dân Choso - Chú thuật hồi
Choso của chú thuật hồi chiến: không theo phe chính diện, không theo phe phản diện, chỉ theo phe em trai
Nền kinh tế tư nhân của Triều Tiên
Nền kinh tế tư nhân của Triều Tiên
Triều Tiên, một trong những nước có nền kinh tế “đóng” nhất trên thế giới, đang có những bước phát triển mạnh mẽ.