Họ Đuôi lụa

Họ Đuôi lụa
Đuôi lụa Taveuni (Lamprolia victoriae)
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Aves
Bộ (ordo)Passeriformes
Phân bộ (subordo)Passeri
Phân thứ bộ (infraordo)Corvida
Liên họ (superfamilia)Corvoidea
Họ (familia)Lamproliidae
Wolters, 1977
Các chi và loài
3-4 loài trong 3 chi. Xem bài.

Họ Đuôi lụa (danh pháp khoa học: Lamproliidae) là danh pháp khoa học được đề xuất cho một họ chim[1].

Phân loại học

[sửa | sửa mã nguồn]

Chim đuôi lụa (Lamprolia victoriae) được Irestedt et al. phát hiện là không thuộc họ Monarchidae mà có quan hệ họ hàng gần với các loài rẻ quạt trong họ Rhipiduridae[2].

Loài 'chèo bẻo lùn' (Chaetorhynchus papuensis) kỳ dị ở New Guinea là họ hàng gần nhất của đuôi lụa ở Fiji và chúng có quan hệ họ hàng gần với Rhipiduridae. Do đó, từ 2009 trở lại gần đây người ta thường coi chúng tạo thành một phân họ trong họ Rhipiduridae[2][3][4][5][6].

Tuy nhiên, Jønsson et al. (2016) ước tính tổ tiên chung của hai loài này đã xuất hiện cách ngày nay khoảng 22 triệu năm[1], làm cho việc xếp chúng thành một họ riêng biệt là có cơ sở. Họ này nếu được chấp nhận sẽ có tên gọi là Lamproliidae Wolters, 1977. Ngược lại, tổ tiên chung gần nhất của các loài rẻ quạt thật sự dường như chỉ xuất hiện cách ngày nay chừng 15 triệu năm.[1]

Eutrichomyias rowleyi nguyên được đặt trong họ Monarchidae.[7] Tuy nhiên nghiên cứu của Jønsson et al. (2018)[8] lại cho thấy nó có quan hệ họ hàng gần hơn cả với Lamprolia victoriae và được các tác giả xếp trong họ Lamproliidae.

Các loài

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c Jønsson K. A., P. -H. Fabre, J. D. Kennedy, B. G. Holt, M. K. Borregaard, C. Rahbek & J. Fjeldså (2016), A supermatrix phylogeny of corvoid passerine birds (Aves: Corvides), Mol. Phylogenet. Evol. 94: 87-94, doi:10.1016/j.ympev.2015.08.020.
  2. ^ a b Irested, Martin; Fuchs, J.; Jønsson, K. A.; Ohlson, J. I.; Pasquet, E.; Ericson, Per G.P. (2008). “The systematic affinity of the enigmatic Lamprolia victoriae (Aves: Passeriformes)—An example of avian dispersal between New Guinea and Fiji over Miocene intermittent land bridges?” (PDF). Mol. Phylogenet. Evol. 48 (3): 1218–1222. doi:10.1016/j.ympev.2008.05.038. PMID 18620871. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 4 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2019.
  3. ^ Jønsson K. A., P. -H. Fabrea, R. E. Ricklefs & J. Fjeldså (2011), Major global radiation of corvoid birds originated in the proto-Papuan archipelago, Proc. Natl. Acad. Sci. 108(6): 2328-2333, doi:10.1073/pnas.1018956108.
  4. ^ Norman J. A., P. G. P. Ericson, K. A. Jønsson, J. Fjeldså & L. Christidis (2009), A multi-gene phylogeny reveals novel relationships for aberrant genera of Australo-Papuan core Corvoidea and polyphyly of the Pachycephalidae and Psophodidae (Aves: Passeriformes), Mol. Phylogenet. Evol. 52(2): 488-497, doi:10.1016/j.ympev.2009.03.019.
  5. ^ Nyári A.S., B.W. Benz, K.A. Jønsson, J. Fjeldså, & R.G. Moyle (2009), Phylogenetic relationships of fantails (Aves: Rhipiduridae), Zool. Scripta 38: 553-561, doi:10.1111/j.1463-6409.2009.00397.x.
  6. ^ Schodde R. & L. Christidis (2014), Relicts from Tertiary Australasia: undescribed families and subfamilies of songbirds (Passeriformes) and their zoogeographic signal. Zootaxa 3786, 501-522, doi:10.11646/zootaxa.3786.5.1.
  7. ^ Clements J. F., T. S. Schulenberg, M. J. Iliff, B.L. Sullivan, C. L. Wood & D. Roberson (2012). “The eBird/Clements checklist of birds of the world: Version 6.7”. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2012.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  8. ^ Jønsson K. A., M. P. K. Blom, M. Päckert, P. G. P. Ericson & M. Irested (2018). Relicts of the lost arc: High-throughput sequencing of the Eutrichomyias rowleyi (Aves: Passeriformes) holotype uncovers an ancient biogeographic link between the Philippines and Fiji. Mol. Phylogenet. Evol. 120:28-32. doi:10.1016/j.ympev.2017.11.021
  9. ^ Andersen M.J., Manthey J. D., Naikatini A., Moyle R. G., 2017. Conservation genomics of the silktail (Aves: Lamprolia victoriae) suggests the need for increased protection of native forest on the Natewa Peninsula. Fiji. Conserv Genet. 18(6): 1277-1285. doi:10.1007/s10592-017-0979-x


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Gải mã các khái niệm cơ bản xoay quanh Jujutsu Kaisen - Chú thuật hồi chiến
Gải mã các khái niệm cơ bản xoay quanh Jujutsu Kaisen - Chú thuật hồi chiến
Điểm qua và giải mã các khái niệm về giới thuật sư một cách đơn giản nhất để mọi người không còn cảm thấy gượng gạo khi tiếp cận bộ truyện
Design Thinking for Data Visualization: A Practical Guide for Data Analysts
Design Thinking for Data Visualization: A Practical Guide for Data Analysts
Tư duy thiết kế (Design Thinking) là một hệ tư tưởng và quy trình giải quyết các vấn đề phức tạp theo cách lấy người dùng cuối (end-user) làm trung tâm
Trùng trụ Kochou Shinobu trong Kimetsu no Yaiba
Trùng trụ Kochou Shinobu trong Kimetsu no Yaiba
Kochou Shinobu「胡蝶 しのぶ Kochō Shinobu」là một Thợ Săn Quỷ, cô cũng là Trùng Trụ của Sát Quỷ Đội.
Giới thiệu anime: Hyouka
Giới thiệu anime: Hyouka
Hyouka (氷菓 - Băng Quả) hay còn có tên là "Kotenbu" (古典部 - Cổ Điển Hội) là 1 series light novel được sáng tác bởi nhà văn Honobu Yonezawa và phát hành bởi nhà xuất bản Kadokawa Shoten