Họ Cỏ roi ngựa

Họ Cỏ roi ngựa
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Eudicots
(không phân hạng)Asterids
Bộ (ordo)Lamiales
Họ (familia)Verbenaceae
J.St.-Hil., 1805[1]
Chi điển hình
Verbena
L., 1753
Các chi
Xem trong bài.
Danh pháp đồng nghĩa[2]
  • Durantaceae J.Agardh, 1858
  • Petreaceae J.Agardh, 1858
  • Lantanaceae Martynov, 1820

Họ Cỏ roi ngựa (danh pháp khoa học: Verbenaceae), đôi khi được gọi là họ Tếch (lấy theo chi Tectona, tuy nhiên tên gọi này là thiếu chính xác khi hiểu họ Verbenaceae theo nghĩa hẹp) là một họ được cho là có quan hệ họ hàng gần gũi với họ Hoa môi (Lamiaceae hay Labiatae), và ranh giới giữa hai họ đã từ lâu là không rõ ràng nhưng các đặc trưng để định kiểu cho hai họ này dường như là hội tụ lại một điểm. Các nghiên cứu phát sinh loài gần đây[3] đã chỉ ra rằng một vài chi đã đặt nhầm vào họ Verbenaceae và chúng đã được xếp lại vào họ Lamiaceae. Chi Mắm (Avicennia) đôi khi được đặt trong họ Verbenaceae hoặc trong họ riêng của chính nó là Avicenniaceae, hiện tại đã được đặt trong họ Ô rô (Acanthaceae)[4]. Trong khi đó phần cơ bản của họ Verbenaceae đã được chứng minh là có quan hệ họ hàng gần gũi với các thành viên khác của bộ Lamiales nghĩa rộng (sensu lato) hơn là với họ Lamiaceae.

Theo định nghĩa rộng của nó, họ Verbenaceae là họ chủ yếu của các loài thực vật nhiệt đới với các dạng hoa đầu, hoa cụm với các hoa nhỏ. Họ này bao gồm khoảng 90 chi và gần 2.000 loài cây thân gỗ, cây bụi và cây thân thảo. Theo định nghĩa hẹp, nó chỉ chứa 30-34 chi với 775 loài[4][5]. Cỏ roi ngựa được cho là có tính chất làm tăng tiết sữa.

Các chi quan trọng là:

Đặc điểm

[sửa | sửa mã nguồn]

Họ này là những cây gỗ lớn, nhỡ, nhỏ hoặc cây bụi hay cây thân thảo. Lá thường mọc đối hoặc mọc vòng, hai cặp đối liên tiếp tạo thành hình chữ thập, lá hình trứng ngược, trứng trái xoan, hoặc trái xoan, không có lá kèm, thường đơn, đôi khi kép chân vịt hoặc kép lông chim. Cành khi non thường hình vuông. Hoa thường lưỡng tính (đôi khi đa tính); đài thường đều; tràng hơi không đều hoặc ít khi 2 môi với các thùy xếp lợp; nhị thường 4, đôi khi 5 hoặc 2, đỉnh trên ống tràng và xen kẽ với các thùy của tràng; lá noãn 2, hợp thành bầu thượng 2-4 ô; vòi thường dính ở đỉnh bầu. Quả thông thường là quả hạch, ít khi gồm 4 tiêu hạch khô hoặc quả nang chẻ ô.

Theo nghĩa hẹp

[sửa | sửa mã nguồn]

Họ Cỏ roi ngựa hiện nay được công nhận theo nghĩa hẹp và chia thành 8 tông cùng các chi không xếp trong tông nào như sau:[6][7]

Theo nghĩa rộng

[sửa | sửa mã nguồn]

Theo nghĩa rộng họ cỏ Roi ngựa bao gồm các chi nói trên cộng với các chi dưới đây mà về cơ bản chuyển sang họ Hoa môi.[8]

Họ Hoa môi nghĩa rộng

[sửa | sửa mã nguồn]

Hình ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Jean Henri Jaume Saint-Hilaire, 1805. Les Verbenacées: Verbenaceae. Exposition des familles naturelles et de la germination des plantes 1: 245-253, t. 43.
  2. ^ “Family: Verbenaceae J. St.-Hil., nom. cons”. Germplasm Resources Information Network. United States Department of Agriculture. ngày 12 tháng 4 năm 2007. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2011.
  3. ^ Cantino P.D., Harley R.M. & Wagstaff S.J. 1992. Genera of Labiatae: status and classification, trang 511-522. Trong Harley R.M. & Reynolds T. (chủ biên) Advances in Labiate Science. Richmond, Vườn thực vật Hoàng gia Kew.
  4. ^ a b “Angiosperm Phylogeny Website - Verbenaceae”. Vườn thực vật Missouri.
  5. ^ Heywood V. H., Brummitt R. K., Culham A. & Seberg O., 2007: Flowering Plant Families of the World. Vườn thực vật Hoàng gia Kew.
  6. ^ Marx H., O’Leary N., Yuan Y., Lu-Irving P., Tank D. C., Múlgura M. E. & Olmstead R. G. (2010). “A molecular phylogeny and classification of Verbenaceae”. American Journal of Botany. 97 (10): 1647–1663. doi:10.3732/ajb.1000144. PMID 21616800.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  7. ^ Cardoso P. H., O'Leary N., Olmstead R. G., Moroni P. & Thode V. A. (2021). “An update of the Verbenaceae genera and species number”. Plant Ecology and Evolution. 154 (1): 80–86. doi:10.5091/plecevo.2021.1821.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  8. ^ “GRIN genera sometimes placed in Verbenaceae. Germplasm Resources Information Network. USDA. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 11 năm 2004. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2011.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Đôi nét về trái ác quỷ hệ Zoan thần thoại của Luffy
Đôi nét về trái ác quỷ hệ Zoan thần thoại của Luffy
Nên biết Nika được mọi người xưng tụng là thần mặt trời, nên chưa chắc chắn được năng lực của Nika sẽ liên quan đến mặt trời
Từ triết lý Ikigai nhìn về việc viết
Từ triết lý Ikigai nhìn về việc viết
“Ikigai – bí mật sống trường thọ và hạnh phúc của người Nhật” là cuốn sách nổi tiếng của tác giả người Nhật Ken Mogi
Review Ayato - Genshin Impact
Review Ayato - Genshin Impact
Về lối chơi, khả năng cấp thủy của Ayato theo mình đánh giá là khá yếu so với những nhân vật cấp thủy hiện tại về độ dày và liên tục của nguyên tố
Vài trò của Hajime Kashimo sau Tử diệt hồi du
Vài trò của Hajime Kashimo sau Tử diệt hồi du
Hajime Kashimo là một chú thuật sư từ 400 năm trước, với sức mạnh phi thường của mình, ông cảm thấy nhàm chán