Họ Huyết bì thảo

Họ Huyết bì thảo
Anigozanthos flavidus
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Monocots
(không phân hạng)Commelinids
Bộ (ordo)Commelinales
Họ (familia)Haemodoraceae
R.Br., 1810
Chi điển hình
Haemodorum
Sm., 1798
Các chi
Xem văn bản

Họ Huyết bì thảo (danh pháp khoa học: Haemodoraceae) là một họ thực vật có hoa. Họ này được nhiều nhà phân loại học công nhận. Họ phân bố chủ yếu ở Nam bán cầu, được tìm thấy ở Nam Phi, Australia, New Guineachâu Mỹ (từ đông nam Hoa Kỳ tới vùng nhiệt đới Nam Mỹ).

Có lẽ được biết đến nhiều nhất là các loài "bàn chân kangaroo" được trồng làm cảnh tại Australia của hai chi có quan hệ họ hàng gần, với danh pháp AnigozanthosMacropidia.

Hệ thống APG II năm 2003 (không thay đổi từ hệ thống APG năm 1998) cũng như hệ thống APG III năm 2009 và hệ thống APG IV năm 2016 đều công nhận họ này và đặt nó trong bộ Commelinales thuộc nhánh commelinids của thực vật một lá mầm[1][2]. Họ này bao gồm khoảng 13 chi và 75[3]-116[4][5] loài cây thân thảo sống lâu năm.

Các lá lớn, bóng như da, mép lá nguyên, hình gươm. Lá được bao bọc trong áo lá, mọc so le thành 2 dãy.

Các loài trong họ này là lưỡng tính. Thụ phấn chủ yếu nhờ côn trùng, nhưng cũng nhờ chim và đôi khi cả thú nhỏ. Các hoa có lông tơ mọc tại đầu các cuống không lá thành xim (với các cành bên), chùy hay chùm hoa.

Phân loại

[sửa | sửa mã nguồn]

Phát sinh chủng loài

[sửa | sửa mã nguồn]

Cây phát sinh chủng loài dưới đây lấy theo APG III.

Commelinales 

Commelinaceae

Hanguanaceae

Philydraceae

Haemodoraceae

Pontederiaceae

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Angiosperm Phylogeny Group (2009). “An update of the Angiosperm Phylogeny Group classification for the orders and families of flowering plants: APG III”. Botanical Journal of the Linnean Society. 161 (2): 105–121. doi:10.1111/j.1095-8339.2009.00996.x. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 25 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2013.
  2. ^ Angiosperm Phylogeny Group (2016). “An update of the Angiosperm Phylogeny Group classification for the orders and families of flowering plants: APG IV”. Botanical Journal of the Linnean Society. 181 (1): 1–20. doi:10.1111/boj.12385. ISSN 0024-4074.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  3. ^ Haemodoraceae Lưu trữ 2006-04-24 tại Wayback Machine trong L. Watson và M.J. Dallwitz (1992 trở đi). Các họ thực vật có hoa Lưu trữ 2007-01-03 tại Wayback Machine: miêu tả, minh họa, nhận dạng, thông tin tra cứu. Phiên bản: 31-5-2009. http://delta-intkey.com Lưu trữ 2007-01-03 tại Wayback Machine
  4. ^ Christenhusz, M. J. M.; Byng, J. W. (2016). “The number of known plants species in the world and its annual increase”. Phytotaxa. 261 (3): 201–217. doi:10.11646/phytotaxa.261.3.1.
  5. ^ a b c d e f g Haemodoraceae trên website của APG
  6. ^ a b “GRIN Genera of Haemodoraceae”. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 11 năm 2004. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2009.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Chiều cao của các nhân vật trong Tensei Shitara Slime Datta Ken
Chiều cao của các nhân vật trong Tensei Shitara Slime Datta Ken
Thực sự mà nói, Rimuru lẫn Millim đều là những nấm lùn chính hiệu, có điều trên anime lẫn manga nhiều khi không thể hiện được điều này.
Con người rốt cuộc phải trải qua những gì mới có thể đạt đến sự giác ngộ?
Con người rốt cuộc phải trải qua những gì mới có thể đạt đến sự giác ngộ?
Mọi ý kiến và đánh giá của người khác đều chỉ là tạm thời, chỉ có trải nghiệm và thành tựu của chính mình mới đi theo suốt đời
Thiên Nghịch Mâu - chú cụ đặc cấp phá bỏ mọi đau khổ?
Thiên Nghịch Mâu - chú cụ đặc cấp phá bỏ mọi đau khổ?
Thiên Nghịch Mâu lần đầu tiên xuất hiện tại chương 71, thuộc sở hữu của Fushiguro Touji trong nhiệm vụ tiêu diệt Tinh Tương Thể
Những con quỷ không thể bị đánh bại trong Kimetsu no Yaiba
Những con quỷ không thể bị đánh bại trong Kimetsu no Yaiba
Nếu Akaza không nhớ lại được quá khứ nhờ Tanjiro, anh sẽ không muốn tự sát và sẽ tiếp tục chiến đấu