Lịch sử | |
---|---|
Anh Quốc | |
Tên gọi | HMS Tuscan (R56) |
Đặt hàng | 14 tháng 3 năm 1941 |
Xưởng đóng tàu | Swan Hunter, Wallsend, Tyne and Wear |
Đặt lườn | 6 tháng 9 năm 1941 |
Hạ thủy | 28 tháng 5 năm 1942 |
Nhập biên chế | 11 tháng 3 năm 1943 |
Xếp lớp lại | tàu frigate Kiểu 16, 1952 |
Số phận | Bán để tháo dỡ, 26 tháng 5 năm 1966 |
Đặc điểm khái quát | |
Lớp tàu | Lớp tàu khu trục T |
Trọng tải choán nước |
|
Chiều dài |
|
Sườn ngang | 35 ft 8 in (10,87 m) |
Mớn nước | 14 ft 2 in (4,32 m) |
Động cơ đẩy | |
Tốc độ | 36,75 hải lý trên giờ (68,06 km/h; 42,29 mph) |
Thủy thủ đoàn tối đa | 180-225 |
Vũ khí |
|
Đặc điểm khái quát | |
Lớp tàu | tàu frigate Kiểu 16 |
Trọng tải choán nước |
|
Chiều dài | 362 ft 9 in (110,57 m) (chung) |
Sườn ngang | 37 ft 9 in (11,51 m) |
Mớn nước | 14 ft 6 in (4,42 m) |
Động cơ đẩy | |
Tốc độ | 32 hải lý trên giờ (59 km/h; 37 mph) (đầy tải) |
Thủy thủ đoàn tối đa | 175 |
Hệ thống cảm biến và xử lý | |
Vũ khí |
|
HMS Tuscan (R56/F156) là một tàu khu trục lớp T được Hải quân Hoàng gia Anh Quốc chế tạo trong Chương trình Khẩn cấp Chiến tranh để phục vụ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Sống sót qua cuộc chiến tranh, nó được cải biến thành một tàu frigate nhanh chống tàu ngầm Kiểu 16 vào năm 1952, mang ký hiệu lườn mới F156, và tiếp tục phục vụ cho đến khi bị tháo dỡ năm 1965.
Tuscan được chế tạo tại xưởng tàu của hãng Swan Hunter ở Wallsend, Tyne and Wear, và được đặt lườn vào ngày 6 tháng 9 năm 1941. Nó được hạ thủy vào ngày 28 tháng 5 năm 1942 và nhập biên chế cùng Hải quân Hoàng gia vào ngày 11 tháng 3 năm 1943.
Vào ngày 7 tháng 10 năm 1944, Tuscan đã cùng với tàu khu trục chị em HMS Termagant đánh chìm tàu phóng lôi Ý TA 37.[1]
Sau chiến tranh, Tuscan được cải biến thành một tàu frigate nhanh chống tàu ngầm Kiểu 16 vào năm 1952, mang ký hiệu lườn mới F156, và tiếp tục phục vụ cho đến khi bị bán để tháo dỡ vào ngày 26 tháng 5 năm 1966.