Handeliodendron bodinieri | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
(không phân hạng) | Angiospermae |
(không phân hạng) | Eudicots |
Bộ (ordo) | Sapindales |
Họ (familia) | Sapindaceae |
Phân họ (subfamilia) | Hippocastanoideae |
Chi (genus) | Handeliodendron Rehder, 1935 |
Loài (species) | H. bodinieri |
Danh pháp hai phần | |
Handeliodendron bodinieri (H. Lév.) Rehder, 1935 | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
Sideroxylon bodinieri |
Handeliodendron bodinieri là loài thực vật có hoa duy nhất trong chi Handeliodendron của họ Bồ hòn. Loài cây gỗ hay cây bụi cao tới 15 m này ban đầu được Augustin Abel Hector Léveillé đặt danh pháp là Sideroxylon bodinieri năm 1914-1915 và đặt nó trong họ Sapotaceae. Năm 1935, Alfred Rehder chuyển danh pháp của nó thành như hiện nay được công nhận và đồng thời chuyển sang họ Sapindaceae[1]
Nó là loài đặc hữu Trung Quốc, phân bố trong khu vực núi đá vôi ở độ cao 500-2.500 m tại nam Quý Châu và tây bắc Quảng Tây[2]. Tại đây nó được gọi là 掌叶木 (chưởng diệp mộc).
Nó chia sẻ nhiều đặc trưng hình thái với Aesculus và Billia[3] và được phân loại cùng chúng trong phân họ Hippocastanoideae[4] hay trong họ Hippocastanaceae, phụ thuộc vào việc chúng được coi là thuộc họ tách biệt hay là một phần của họ Sapindaceae.
Lá kép gồm 5 lá chét[3]. Lá đài 2-3, kích thước khoảng 1 mm. Cánh hoa 4 hay 5, màu vàng tới trắng, 5-9 × 1,5–2 mm, xa trục có lông nhung quăn, gần trục nhẵn nhụi, mép rậm lông rung. Nhị 7 hay 8, 5–10 mm; chỉ nhị gần gốc có lông nhung quăn; bao phấn khoảng 0,7 mm. Bầu nhụy khoảng 2,5 mm, nhẵn nhụi. Quả nang màu nâu vàng cam, lốm đốm, 2,2-3,5 × 0,5-1,8 cm, đỉnh có mấu nhọn. Ra hoa tháng 3-5, tạo quả tháng 7-8(-10)[2].