Hari Won 하리원 | |
---|---|
Hari Won vào năm 2020 | |
Sinh | Lưu Esther 22 tháng 6, 1985 Seoul, Hàn Quốc |
Quốc tịch | Hàn Quốc Việt Nam |
Tên khác | Hari Won |
Dân tộc | Triều Tiên và Kinh |
Trường lớp | Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh |
Nghề nghiệp | |
Năm hoạt động | 2012 – nay |
Quê quán | Seoul, Hàn Quốc |
Chiều cao | 1,68 m (5 ft 6 in) |
Tôn giáo | Kitô giáo |
Phối ngẫu | Trấn Thành (cưới 2016) |
Cha mẹ |
|
Giải thưởng | Danh sách |
Website | Hari Won |
Sự nghiệp âm nhạc | |
Thể loại | Pop |
Nhạc cụ | Giọng hát |
Năm hoạt động | 2012 – nay |
Hợp tác với |
|
Lưu Esther (Hangul: 류에스더, Romaja quốc ngữ: Ryu Eseudeo), thường được biết đến với nghệ danh Hari Won (Hangul: 하리원, Romaja quốc ngữ: hariwon, Hán Việt: Hạ Lợi Nguyễn, sinh ngày 22 tháng 6 năm 1985), là một nữ ca sĩ, diễn viên kiêm người dẫn chương trình truyền hình mang hai dòng máu Việt Nam và Hàn Quốc. Cô bắt đầu hoạt động nghệ thuật ở Việt Nam kể từ năm 2014.
Hari Won sinh ra và lớn lên tại thủ đô Seoul, Hàn Quốc. Bố cô là người Việt Nam còn mẹ cô là người Hàn Quốc. Bố cô là thuyền nhân Việt Nam, đến Hàn Quốc vào những năm 1970, sau đó gặp gỡ mẹ của cô. Cuộc hôn nhân này không được gia đình nhà vợ đồng thuận, vì khi ấy bố của Hari không có tài sản riêng và tư tưởng của người dân xứ Hàn cũng chưa thật sự cởi mở với hôn thú đa quốc tịch. Tuy vậy, cả hai vẫn lấy nhau dù không nhận được bất cứ trợ giúp nào từ gia đình. Theo mô tả của đài KBS trong bộ phim tài liệu về Hari Won thì tuổi thơ của cô không được vui vẻ vì bố mẹ cô kết hôn mà không được gia đình bên ngoại chấp nhận. Cũng trong bộ phim tài liệu đó, cô có chia sẻ tên thật của mình là Lưu Esther, với họ là Lưu - họ bà nội cô do họ gốc cô là Nguyễn - họ bố cô - đọc theo âm Hán-Triều là "Won" nhưng không được coi là một họ của Hàn Quốc, còn họ Lưu (với âm Hán-Triều là "Ryu") thì có. Tên "Hari Won" trong tiếng Hàn có nghĩa là “mong muốn điều gì cũng sẽ được như vậy”. "Hari" viết theo Hanja (chữ Hán) là 賀利 (Hạ Lợi), với ý nghĩa cầu chúc một cuộc sống may mắn, hạnh phúc. Do vậy nếu theo tiếng Việt, Hari Won có thể dịch thành "Hạ Lợi Nguyễn", đọc thuận họ trước tên sau là "Nguyễn Hạ Lợi".[1]
Ở độ tuổi trưởng thành, Hari Won đăng ký làm sinh viên Khoa Việt Nam học, trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Thành phố Hồ Chí Minh. Nhờ khả năng nói tiếng Việt tốt, cô được công nhận hoàn thành khóa học. Ngoài tiếng Hàn, tiếng Việt, cô cũng nói thành thạo tiếng Anh và tiếng Nhật.[2]
Sau khi trở về Hàn Quốc, Hari Won tham gia vào giới showbiz, trở thành thành viên của một nhóm nhạc Hàn Quốc thành lập năm 2012 có tên là KISS được thành lập bởi quản lý của Hari. Dù mới thành lập nhưng nhóm đã được mời đi diễn nhiều nơi, từng quay hình cho đài SBS. Tuy nhiên đầu năm 2013 Hari chia tay nhóm và về Việt Nam sau khi nhận được lời hứa đầu tư riêng 1 tỷ won từ một nhà đầu tư Nhật Bản. Lý do cô từ chối được cô tiết lộ là do phát hiện mình bị ung thư giai đoạn đầu.[3]
Hari Won từng là người chơi trong chương trình Cuộc đua kỳ thú năm 2013, cùng bạn trai là rapper Đinh Tiến Đạt. Cũng chính chương trình đó, cô được khán giả truyền hình cả nước biết đến rộng rãi hơn qua các tập phim, cuộc hành trình mà cô trải qua.
Hari có nhiều hoạt động trong giới nghệ thuật như phát hành đĩa đơn Hoa Tuyết, Hương đêm bay xa, biểu diễn trên một số sân khấu ca nhạc như chương trình Mai Vàng kết nối. Cô còn tham gia phim Chàng trai năm ấy cùng với Sơn Tùng M-TP.[4][5] Cô còn tham gia nhiều bộ phim như: Bệnh viện ma, Trùm cỏ, 49 Ngày 2.
Năm 2016, Hari Won tham gia chương trình Biến hóa hoàn hảo với tư cách giám khảo cùng với Trấn Thành, Chí Tài và Việt Trinh.
Tháng 10 năm 2017, cô cho phát hành cuốn tự truyện đầu tay mang tên Cỏ hạnh phúc kể về cuộc đời mình.[6] Cùng năm, cô thủ vai chính trong phim chiếu mạng (web drama) Thiên Ý, đảm nhận vai trò sản xuất.
Vào năm 2016, cô chính thức xác nhận chuyện chia tay với nam rapper Đinh Tiến Đạt sau khoảng 9 năm yêu nhau. Sau đó cô hẹn hò và kết hôn với diễn viên hài và người dẫn chương trình Trấn Thành.[7] Đám cưới được tổ chức vào ngày 25 tháng 12 năm 2016 tại Trung tâm Hội nghị Gem Center, Thành phố Hồ Chí Minh.[8]
Trong chương trình Chị em chúng mình phát sóng vào tháng 11 năm 2020, Hari Won tiết lộ mình khao khát được làm mẹ nhưng do từng bị mắc bệnh ung thư cổ tử cung, diễn biến ngày càng phức tạp, cô lo lắng nếu tệ hơn, mình có thể bị vô sinh.[9][10] Tại đây, cô cũng gây ra tranh cãi khi cũng trong chương trình này trước đó, lúc cô nghĩ tình trạng bệnh của mình đã ổn, cô đã nói chưa muốn có con vì sẽ phải ngưng hoạt động nghệ thuật 2 năm.[11]
Tựa đề | Chi tiết |
---|---|
Collection Album (hợp tác với Sơn Ngọc Minh) |
|
Năm | Tựa đề |
---|---|
2014 | "Hoa tuyết" |
"Hương đêm bay xa" | |
2015 | "Mùa xuân trở về" (hợp tác với Sơn Ngọc Minh) |
"Love You Hate You" (hợp tác với Đinh Tiến Đạt) | |
Lovely Active Sexy (hợp tác với Hà Lê) | |
"Lời tỏ tình" (hợp tác với Sơn Ngọc Minh) | |
"Con gái có quyền điệu" | |
"Khóc" | |
2016 | "Anh cứ đi đi" |
"Yêu không hối hận" | |
"Làm sao để yêu" | |
2017 | "Từ giây phút đầu" (hợp tác với Trấn Thành) |
"Cuối cùng anh cũng đến" (hợp tác với Mr. Siro) | |
"Ảo mộng tình yêu" | |
"Without You" | |
"Happy Christmas" | |
2018 | "Có chăng chỉ là giấc mơ" |
"Là cả bầu trời" | |
2019 | "Vì em vẫn" |
"It's you" | |
"Anh hiểu không?" | |
2022 | "Như anh đã mong chờ" |
Năm | Tựa đề |
---|---|
2015 | "Hạnh phúc mới" (hợp tác với Phạm Quỳnh Anh) |
"Lời tỏ tình" (hợp tác với Sơn Ngọc Minh) |
Năm | Tựa phim | Vai diễn |
---|---|---|
2014 | Chàng trai năm ấy | Sky |
2015 | Ma Dai | Thánh Nữ |
2015 | Quyên | Hàng xóm[12] |
2015 | 49 Ngày | Người câu cá 2 |
2015 | Trùm cỏ | Ngô Đồng |
2015 | Em là bà nội của anh | Min-ji |
2016 | Bệnh viện ma | Hằng |
2017 | 49 Ngày 2 | Phương |
2019 | Cua lại vợ bầu | Bác sĩ Hằng |
Năm | Tựa phim | Vai diễn |
---|---|---|
2015 | Bếp của mẹ | Hari Won |
2017 | Biệt đội siêu hài |
Năm | Tựa phim | Vai diễn |
---|---|---|
2017 | Thiên Ý | Thiên Ý / Lạc Quân |
2018 | Tui là Tư Hậu | Cô giáo chủ nhiệm |
Gia đình Mén | Mén | |
2019 | Gia đình Mén du xuân | |
2020 | Bố Già | Thư ký |
Năm | Giải thưởng | Hạng mục | Đề cử | Kết quả |
---|---|---|---|---|
2014 | Cánh Diều Vàng[14] | Nữ diễn viên phụ xuất sắc phim truyện điện ảnh | Bản thân | Đề cử |
2015 | Yan Vpop 20 Awards[15] | Nghệ sĩ đột phá | Đề cử | |
2016 | Zing Music Awards[16] | Ca khúc của năm | Anh cứ đi đi | Đề cử |
Music Video của năm | Đề cử | |||
Nữ ca sĩ được yêu thích nhất | Bản thân | Đề cử | ||
Ca khúc đứng đầu tuần nhiều nhất bảng xếp hạng | Anh cứ đi đi | Đề cử | ||
Ca khúc được chia sẻ nhiều nhất cộng đồng mạng | Đề cử | |||
Ca khúc Pop được yêu thích | Đoạt giải | |||
Ca khúc R&B/Soul được yêu thích | Đề cử | |||
Làn Sóng Xanh[17] | Nữ ca sĩ triển vọng | Bản thân | Đề cử | |
Bài hát hiện tượng | Anh cứ đi đi | Đề cử | ||
Single của năm | Đề cử | |||
Yan Vpop 20 Awards[18] | Top 20 bài hát xuất sắc nhất năm | Đoạt giải | ||
2023 | Asia Model Festival 2023[19] | Vietnam Model Star Award (Giải thưởng Ngôi sao Người mẫu Việt Nam) | Bản thân | Đoạt giải |