Helena Čapková

Helena Čapková
Ảnh chụp chân dung Helena Čapková
Ảnh chụp chân dung Helena Čapková
Sinh(1886-01-28)28 tháng 1 năm 1886
Hronov, Đế quốc Áo-Hung
Mất27 tháng 11 năm 1961(1961-11-27) (75 tuổi)
Praha, Tiệp Khắc
Nghề nghiệpNhà văn
Quốc tịchSéc
Thân nhânJosef Čapek (em trai)
Karel Čapek (em trai)

Helena Čapková (28 tháng 1, 1886 Hronov[1]27 tháng 11, 1961 Praha), là một nhà văn người Séc, chị của Karel ČapekJosef Čapek. Bà được biết đến là tác giả quyển hồi ký về hai anh em nhà Čapek.

Tiểu sử[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 1904, bà kết hôn với chính trị gia và luật sư thành phố Brno là Františka Koželuha. Họ có với nhau hai cô con gái. Năm 1926, chồng mất sớm bà trở nên góa bụa. Sau đó bà dọn khỏi Brno chuyển đến Praha ở phố Vinohrady, sống gần gũi với các em mình. Năm 1930, bà tái hôn với nhà văn và nhà ngoại giao Josef Palivec. Khoảng thời gian từ năm 19331938 bà sống ở Prohoř vùng Žlutice, thường cùng hai anh em ruột đi du lịch cho khuây khỏa tinh thần. Sau khi Đức chiếm đóng Tiệp Khắc, bà lại trở về Praha. Trong những năm 19451948 bà sống tại lâu đài Brložec nằm gần Prohoře. Suốt quá trình đấu tranh chính trị gay go cùng với Josef Palivec vào năm 1951, bà hay bị chế độ Cộng sản quấy rầy cho đến khi mất vào năm 1961. Một năm sau khi bà qua đời, cuốn tiểu thuyết Moji milí bratři (Những đứa em dấu yêu của tôi) của bà mới xuất hiện trên văn đàn và được xuất bản ngay lập tức.

Sáng tác[sửa | sửa mã nguồn]

  • Pohádka o babiččině zástěře, 1900, trong bộ truyện Nůše pohádek III (Karel Čapek biên tập)
  • Malé děvče, 1920
  • Kolébka, 1922
  • O živé lásce, 1924
  • Moji milí bratři, 1962

Tác phẩm khác[sửa | sửa mã nguồn]

  • Helena Koželuhová: Čapci očima rodiny, 1961, 2 phần
  • Helena Čapková: Moji milí bratři, Praha 1962
  • Karel Čapek: Korespondence I., ČS Praha 1993
  • Josef Palivec: Prózy, listy z vězení, pozdravy přátel, Torst Praha 1996
  • Jarmila Čapková: Vzpomínky, Torst Praha 1998
  • Marie Schulzová: Čapci, Melantrich Praha 1998
  • Vladimír Forst: Lexikon české literatury: osobnosti, díla, instituce. 1. A-G. Praha: Academia, 1985. 900 s.
  • Pavla Vošahlíková: Biografický slovník českých zemí: 10. sešit: Č–Čerma. Praha: Libri, 2008. 503–606 s.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Matriční záznam o narození a křtu”. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2018. no-break space character trong |tựa đề= tại ký tự số 18 (trợ giúp)

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Vì sao phải đổi căn cước công dân thành căn cước?
Vì sao phải đổi căn cước công dân thành căn cước?
Luật Căn cước sẽ có hiệu lực thi hành từ 1.7, thay thế luật Căn cước công dân. Từ thời điểm này, thẻ căn cước công dân (CCCD) cũng chính thức có tên gọi mới là thẻ căn cước (CC)
Cái nhìn tổng quát về Kokomi - Genshin Impact
Cái nhìn tổng quát về Kokomi - Genshin Impact
Dựa vào một số thay đổi, hiện giờ nguồn sát thương chính của Kokomi sẽ không dựa vào Bake Kurage (kỹ năng nguyên tố/E) mà sẽ từ những đòn đánh thường
Vị trí của 10 thanh kiếm sấm sét - Genshin Impact
Vị trí của 10 thanh kiếm sấm sét - Genshin Impact
Đủ 10 thanh thì được thành tựu "Muôn Hoa Đua Nở Nơi Mục Rữa"
Lịch sử hình thành của Tinh Linh Nước Trong
Lịch sử hình thành của Tinh Linh Nước Trong
Rất lâu rất lâu về trước, lâu đến mức thế giới chưa thành hình, con người chưa xuất hiện, kẻ thống trị chưa đổ bộ, từng có một vùng biển đặc thù, chất nước của nó khác xa so với nước biển hiện tại