Hoàng Đức Nghi | |
---|---|
Chức vụ | |
Bộ trưởng Chuyên trách Miền núi và Dân tộc Chủ nhiệm Văn phòng Miền núi và Dân tộc Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc và Miền núi | |
Nhiệm kỳ | 31 tháng 3 năm 1990 – 8 tháng 8 năm 2002 12 năm, 130 ngày |
Tiền nhiệm | Nông Đức Mạnh |
Kế nhiệm | Ksor Phước (Ủy ban Dân tộc) |
Vị trí | Việt Nam |
Bộ trưởng Bộ Vật tư | |
Nhiệm kỳ | 23 tháng 4 năm 1982 – 31 tháng 3 năm 1990 |
Tiền nhiệm | Trần Sâm |
Kế nhiệm | không có (sáp nhập) |
Vị trí | Việt Nam |
Thông tin cá nhân | |
Sinh | xã Hồng Việt, huyện Hòa An, Cao Bằng, Bắc Kỳ, Liên bang Đông Dương | 6 tháng 5, 1940
Mất | 3 tháng 7, 2006 | (66 tuổi)
Dân tộc | Tày |
Tôn giáo | không |
Đảng chính trị | Đảng Cộng sản Việt Nam |
Hoàng Đức Nghi (6 tháng 5 năm 1940 - 3 tháng 7 năm 2006), sinh tại xã Hồng Việt, huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng, là một chính khách người dân tộc Tày. Ông nguyên là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa VII, VIII, Bộ trưởng - Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc của Chính phủ Việt Nam (1990-2002), Đại biểu Quốc hội khóa XI, XII, XIII.[1]