Hoboksar

Hoboksar
موڭغۇل
和布克赛尔
—  Huyện tự trị  —
Vị trí Hoboksar (đỏ) tại Tháp Thành (vàng) và Tân Cương
Vị trí Hoboksar (đỏ) tại Tháp Thành (vàng) và Tân Cương
Hoboksar trên bản đồ Thế giới
Hoboksar
Hoboksar
Quốc giaTrung Quốc
Khu tự trịTân Cương
Địa khuTháp Thành
Thủ phủHoboksar
Diện tích
 • Tổng cộng28.799 km2 (11,119 mi2)
Dân số
 • Tổng cộng50,000
 • Mật độ1,7/km2 (4/mi2)
Múi giờUTC+8
Mã điện thoại990
Hoboksar
Tên tiếng Trung
Giản thể和布克赛尔蒙古自治县
Phồn thể和布克賽爾蒙古自治縣
Tên tiếng Trung thay thế
Giản thể和丰县
Phồn thể和豐縣
Tên tiếng Mông Cổ
Kirin Mông CổХовогсайр
Chữ Mông Cổ ᠬᠣᠪᠣᠭᠰᠠᠶᠢᠷ ᠮᠣᠩᠭᠣᠯ ᠥᠪᠡᠷᠲᠡᠭᠡᠨ ᠵᠠᠰᠠᠬᠤ ᠰᠢᠶᠠᠨ
Tên tiếng Duy Ngô Nhĩ
Tiếng Duy Ngô Nhĩ
قوبۇقسار

Huyện tự trị dân tộc Mông Cổ - Hoboksar (giản thể: 和布克赛尔蒙古自治县; phồn thể: 和布克賽爾蒙古自治縣; bính âm: Hébùkèsài'ěr Měnggǔ Zìzhìxiàn, Hán Việt: Hòa Bố Khắc Tái Nhĩ Mông Cổ tự trị huyện, [ᠬᠣᠪᠣᠭᠰᠠᠶᠢᠷ ᠮᠣᠩᠭᠣᠯ ᠥᠪᠡᠷᠲᠡᠭᠡᠨ ᠵᠠᠰᠠᠬᠤ ᠰᠢᠶᠠᠨ] Lỗi: {{Lang-xx}}: văn bản chuyển tự không phải chữ Latinh (vị trí 5) (trợ giúp)) là một huyện tự trị của địa khu Tháp Thành, Châu tự trị dân tộc Kazakh - Ili (Y Lê), khu tự trị Tân Cương, Trung Quốc.

Hành chính

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Hòa Bố Khắc Tái Nhĩ (和布克赛尔镇)
  • Hòa Thập Thác Lạc Cái (和什托洛盖镇)
  • Hạ Tư Cái (夏孜盖乡)
  • Thiết Bố Khẳng Ô Tán (铁布肯乌散乡)
  • Tra Can Khố Lặc (查干库勒乡)
  • Ba Âm Ngao Bao (巴音敖包乡)
  • Mạc Đặc Cách (莫特格乡)

Khí hậu

[sửa | sửa mã nguồn]
Dữ liệu khí hậu của Hoboksar (1981–2010)
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm
Cao kỉ lục °C (°F) 6.2
(43.2)
8.8
(47.8)
19.7
(67.5)
28.9
(84.0)
31.3
(88.3)
33.9
(93.0)
36.8
(98.2)
34.7
(94.5)
31.7
(89.1)
26.4
(79.5)
16.1
(61.0)
10.8
(51.4)
36.8
(98.2)
Trung bình ngày tối đa °C (°F) −6.1
(21.0)
−3.5
(25.7)
2.9
(37.2)
12.4
(54.3)
19.2
(66.6)
24.2
(75.6)
25.8
(78.4)
24.4
(75.9)
18.8
(65.8)
10.4
(50.7)
1.1
(34.0)
−4.8
(23.4)
10.4
(50.7)
Trung bình ngày °C (°F) −12.2
(10.0)
−9.7
(14.5)
−3.1
(26.4)
5.8
(42.4)
12.7
(54.9)
17.8
(64.0)
19.5
(67.1)
17.9
(64.2)
12.1
(53.8)
4.1
(39.4)
−4.5
(23.9)
−10.5
(13.1)
4.2
(39.5)
Tối thiểu trung bình ngày °C (°F) −16.3
(2.7)
−14.3
(6.3)
−8.1
(17.4)
0.1
(32.2)
6.6
(43.9)
11.7
(53.1)
13.9
(57.0)
12.0
(53.6)
6.4
(43.5)
−0.8
(30.6)
−8.5
(16.7)
−14.4
(6.1)
−1.0
(30.3)
Thấp kỉ lục °C (°F) −29.1
(−20.4)
−28.5
(−19.3)
−24.1
(−11.4)
−17.3
(0.9)
−6.5
(20.3)
1.4
(34.5)
5.3
(41.5)
−0.7
(30.7)
−7.7
(18.1)
−16.7
(1.9)
−31.1
(−24.0)
−32.0
(−25.6)
−32.0
(−25.6)
Lượng Giáng thủy trung bình mm (inches) 3.7
(0.15)
2.6
(0.10)
6.4
(0.25)
7.7
(0.30)
15.1
(0.59)
22.0
(0.87)
38.5
(1.52)
25.2
(0.99)
10.4
(0.41)
5.8
(0.23)
5.6
(0.22)
4.8
(0.19)
147.8
(5.82)
Số ngày giáng thủy trung bình (≥ 0.1 mm) 4.1 3.8 5.6 5.3 7.2 9.4 11.0 8.6 5.7 4.1 5.1 5.3 75.2
Độ ẩm tương đối trung bình (%) 65 62 57 46 43 44 49 47 47 55 64 67 54
Số giờ nắng trung bình tháng 181.5 198.0 253.1 273.6 297.7 291.4 300.2 299.1 271.3 226.3 170.6 155.1 2.917,9
Phần trăm nắng có thể 66 69 69 68 64 62 63 68 72 67 61 58 66
Nguồn: Cục Khí tượng Trung Quốc (ngày có mưa và nắng 1971–2000)

[1][2]

Nhân khẩu

[sửa | sửa mã nguồn]

Người Mông Cổ Trung Quốc sống ở Bayingolin và Hoboksar có nhiều nguồn gốc khác nhau. Đa số là người Torghut nói tiếng Oirat. Người Mông Cổ Chahar di cư từ Nội Mông cũng sống ở Hoboksar và Bayingolin, ngoài ra còn có người Mông Cổ Uriankhai, những người thuộc dân tộc Mông Cổ ở Trung Quốc nhưng lại là người Tuva, theo một số quan sát viên bên ngoài. Một số lượng lớn người Daurngười Đông Hương chủ yếu sống ở Hoboksar và họ nói các ngôn ngữ Mông Cổ.[3]

Hoboksar theo truyền thống được coi là nơi xuất xứ của Sử thi Jangar. Cung Văn hóa và Nghệ thuật Jangar (江格尔文化艺术宫) được khai trương tại huyện vào năm 2014.[4][5]

Giao thông

[sửa | sửa mã nguồn]

Quốc lộ 217 của Trung Quốc và đường sắt Khuê ĐồnBắc Đồn mới đều đi qua huyện Hoboksar dọc theo cùng một hành lang bắc-nam. Có dịch vụ hành khách hàng ngày tại nhà ga Hoxtolgay.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ 中国气象数据网 - WeatherBk Data (bằng tiếng Trung). China Meteorological Administration. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2020.
  2. ^ 中国地面国际交换站气候标准值月值数据集(1971-2000年). China Meteorological Administration. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2010.
  3. ^ Benson, Linda K.; Svanberg, Ingvar (1998). China's Last Nomads: The History and Culture of China's Kazaks. M.E. Sharpe. tr. 25.
  4. ^ Jangar Palace Opens in Xinjiang’s Hoboksar Lưu trữ 2014-02-04 tại Wayback Machine
  5. ^ 世界最大的江格尔文化艺术宫建成投用

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Extraordinary Ones: Game MOBA hoạt hình vui nhộn
Extraordinary Ones: Game MOBA hoạt hình vui nhộn
Extraordinary Ones với phong cách thiết kế riêng biệt mang phong cách anime
Nhân vật Kei Karuizawa - Classroom of the Elite
Nhân vật Kei Karuizawa - Classroom of the Elite
Đến cuối cùng, kể cả khi mình đã nhập học ở ngôi trường này. Vẫn không có gì thay đổi cả. Không, có lẽ là vì ngay từ ban đầu mình đã không có ý định thay đổi bất kì điều gì rồi. Mọi chuyện vẫn giống như ngày trước, bất kể mọi chuyện. Lý do thì cũng đơn giản thôi. ... Bởi vì, bản thân mình muốn thế.
Dies Irae – tuyệt tác của Chuuni Genre
Dies Irae – tuyệt tác của Chuuni Genre
Vào năm 2004, Type-moon cùng Nasu thả một quả bom vào ngành công nghiệp Visual novel mà cho đến hơn 10 năm sau, hậu quả của quả bom đó vẫn chưa phai mờ
Sự khác biệt về mặt
Sự khác biệt về mặt "thông số" của Rimuru giữa hai phiên bản WN và LN
Những thông số khác nhau giữa 2 phiên bản Rimuru bản Web Novel và Light Novel