Hoboksar موڭغۇل 和布克赛尔 | |
---|---|
— Huyện tự trị — | |
Vị trí Hoboksar (đỏ) tại Tháp Thành (vàng) và Tân Cương | |
Quốc gia | Trung Quốc |
Khu tự trị | Tân Cương |
Địa khu | Tháp Thành |
Thủ phủ | Hoboksar |
Diện tích | |
• Tổng cộng | 28.799 km2 (11,119 mi2) |
Dân số | |
• Tổng cộng | 50,000 |
• Mật độ | 1,7/km2 (4/mi2) |
Múi giờ | Giờ chuẩn Trung Quốc (UTC+8) |
Mã bưu chính | 834400 |
Mã điện thoại | 990 |
Hoboksar | |||||||||
Tên tiếng Trung | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Giản thể | 和布克赛尔蒙古自治县 | ||||||||
Phồn thể | 和布克賽爾蒙古自治縣 | ||||||||
| |||||||||
Tên tiếng Trung thay thế | |||||||||
Giản thể | 和丰县 | ||||||||
Phồn thể | 和豐縣 | ||||||||
| |||||||||
Tên tiếng Mông Cổ | |||||||||
Kirin Mông Cổ | Ховогсайр | ||||||||
Chữ Mông Cổ | ᠬᠣᠪᠣᠭᠰᠠᠶᠢᠷ ᠮᠣᠩᠭᠣᠯ ᠥᠪᠡᠷᠲᠡᠭᠡᠨ ᠵᠠᠰᠠᠬᠤ ᠰᠢᠶᠠᠨ | ||||||||
| |||||||||
Tên tiếng Duy Ngô Nhĩ | |||||||||
Tiếng Duy Ngô Nhĩ | قوبۇقسار | ||||||||
|
Huyện tự trị dân tộc Mông Cổ - Hoboksar (giản thể: 和布克赛尔蒙古自治县; phồn thể: 和布克賽爾蒙古自治縣; bính âm: Hébùkèsài'ěr Měnggǔ Zìzhìxiàn, Hán Việt: Hòa Bố Khắc Tái Nhĩ Mông Cổ tự trị huyện, tiếng Mông Cổ: ᠬᠣᠪᠣᠭᠰᠠᠶᠢᠷ ᠮᠣᠩᠭᠣᠯ ᠥᠪᠡᠷᠲᠡᠭᠡᠨ ᠵᠠᠰᠠᠬᠤ ᠰᠢᠶᠠᠨ, chuyển tự Qoboγsayir mongγol öbertegen ǰasaqu siyan) là một huyện tự trị của địa khu Tháp Thành, Châu tự trị dân tộc Kazakh - Ili (Y Lê), khu tự trị Tân Cương, Trung Quốc.
Dữ liệu khí hậu của Hoboksar (1981–2010) | |||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tháng | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | Năm |
Cao kỉ lục °C (°F) | 6.2 (43.2) |
8.8 (47.8) |
19.7 (67.5) |
28.9 (84.0) |
31.3 (88.3) |
33.9 (93.0) |
36.8 (98.2) |
34.7 (94.5) |
31.7 (89.1) |
26.4 (79.5) |
16.1 (61.0) |
10.8 (51.4) |
36.8 (98.2) |
Trung bình ngày tối đa °C (°F) | −6.1 (21.0) |
−3.5 (25.7) |
2.9 (37.2) |
12.4 (54.3) |
19.2 (66.6) |
24.2 (75.6) |
25.8 (78.4) |
24.4 (75.9) |
18.8 (65.8) |
10.4 (50.7) |
1.1 (34.0) |
−4.8 (23.4) |
10.4 (50.7) |
Trung bình ngày °C (°F) | −12.2 (10.0) |
−9.7 (14.5) |
−3.1 (26.4) |
5.8 (42.4) |
12.7 (54.9) |
17.8 (64.0) |
19.5 (67.1) |
17.9 (64.2) |
12.1 (53.8) |
4.1 (39.4) |
−4.5 (23.9) |
−10.5 (13.1) |
4.2 (39.5) |
Tối thiểu trung bình ngày °C (°F) | −16.3 (2.7) |
−14.3 (6.3) |
−8.1 (17.4) |
0.1 (32.2) |
6.6 (43.9) |
11.7 (53.1) |
13.9 (57.0) |
12.0 (53.6) |
6.4 (43.5) |
−0.8 (30.6) |
−8.5 (16.7) |
−14.4 (6.1) |
−1.0 (30.3) |
Thấp kỉ lục °C (°F) | −29.1 (−20.4) |
−28.5 (−19.3) |
−24.1 (−11.4) |
−17.3 (0.9) |
−6.5 (20.3) |
1.4 (34.5) |
5.3 (41.5) |
−0.7 (30.7) |
−7.7 (18.1) |
−16.7 (1.9) |
−31.1 (−24.0) |
−32.0 (−25.6) |
−32.0 (−25.6) |
Lượng Giáng thủy trung bình mm (inches) | 3.7 (0.15) |
2.6 (0.10) |
6.4 (0.25) |
7.7 (0.30) |
15.1 (0.59) |
22.0 (0.87) |
38.5 (1.52) |
25.2 (0.99) |
10.4 (0.41) |
5.8 (0.23) |
5.6 (0.22) |
4.8 (0.19) |
147.8 (5.82) |
Số ngày giáng thủy trung bình (≥ 0.1 mm) | 4.1 | 3.8 | 5.6 | 5.3 | 7.2 | 9.4 | 11.0 | 8.6 | 5.7 | 4.1 | 5.1 | 5.3 | 75.2 |
Độ ẩm tương đối trung bình (%) | 65 | 62 | 57 | 46 | 43 | 44 | 49 | 47 | 47 | 55 | 64 | 67 | 54 |
Số giờ nắng trung bình tháng | 181.5 | 198.0 | 253.1 | 273.6 | 297.7 | 291.4 | 300.2 | 299.1 | 271.3 | 226.3 | 170.6 | 155.1 | 2.917,9 |
Phần trăm nắng có thể | 66 | 69 | 69 | 68 | 64 | 62 | 63 | 68 | 72 | 67 | 61 | 58 | 66 |
Nguồn: Cục Khí tượng Trung Quốc (ngày có mưa và nắng 1971–2000) |
Người Mông Cổ Trung Quốc sống ở Bayingolin và Hoboksar có nhiều nguồn gốc khác nhau. Đa số là người Torghut nói tiếng Oirat. Người Mông Cổ Chahar di cư từ Nội Mông cũng sống ở Hoboksar và Bayingolin, ngoài ra còn có người Mông Cổ Uriankhai, những người thuộc dân tộc Mông Cổ ở Trung Quốc nhưng lại là người Tuva, theo một số quan sát viên bên ngoài. Một số lượng lớn người Daur và người Đông Hương chủ yếu sống ở Hoboksar và họ nói các ngôn ngữ Mông Cổ.[3]
Hoboksar theo truyền thống được coi là nơi xuất xứ của Sử thi Jangar. Cung Văn hóa và Nghệ thuật Jangar (江格尔文化艺术宫) được khai trương tại huyện vào năm 2014.[4][5]
Quốc lộ 217 của Trung Quốc và đường sắt Khuê Đồn–Bắc Đồn mới đều đi qua huyện Hoboksar dọc theo cùng một hành lang bắc-nam. Có dịch vụ hành khách hàng ngày tại nhà ga Hoxtolgay.