Châu tự trị dân tộc Mông Cổ và Tạng Hải Tây 海西州 · ᠬᠠᠶᠢᠰᠢ ᠶᠢᠨ ᠵᠧᠦ · མཚོ་ནུབ་ཁུལ། | |
---|---|
— Châu tự trị — | |
海西蒙古族藏族自治州 ᠬᠠᠶᠢᠰᠢ ᠶᠢᠨ ᠮᠣᠩᠭᠣᠯ ᠲᠥᠪᠡᠳ ᠦᠨᠳᠦᠰᠦᠲᠡᠨ ᠦ ᠥᠪᠡᠷᠲᠡᠭᠡᠨ ᠵᠠᠰᠠᠬᠤ ᠵᠧᠦ མཚོ་ནུབ་སོག་རིགས་ཆ་བོད་རིགས་རང་སྐྱོང་ཁུལ་ | |
Vị trí của châu tự trị Hải Tây trong Thanh Hải | |
Quốc gia | Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa |
Tỉnh | Thanh Hải |
Thủ phủ | Đức Linh Cáp |
Diện tích | |
• Tổng cộng | 325.785 km2 (125,786 mi2) |
Dân số (2017)[1] | |
• Tổng cộng | 515,200 |
• Mật độ | 0,0.016/km2 (0,0.041/mi2) |
• Dân tộc | Hán−66,01% Hồi−13,45% Tạng−10,93% Mông−5,53% |
Múi giờ | Giờ chuẩn Trung Quốc (UTC+8) |
Mã bưu chính | 817000 |
Mã điện thoại | 0977 |
Mã ISO 3166 | CN-QH-28 |
Trang web | www |
Hải Tây, Thanh Hải | |||||||
Tên tiếng Trung | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|
Tiếng Trung | 海西蒙古族藏族自治州 | ||||||
| |||||||
Tên Tây Tạng | |||||||
Chữ Tạng | མཚོ་ནུབ་སོག་རིགས་ཆ་བོད་རིགས་རང་སྐྱོང་ཁུལ་ | ||||||
| |||||||
Tên tiếng Mông Cổ | |||||||
Kirin Mông Cổ | Хайши монгол ба Түвдийн өөртөө засах муж (Qayisi-yin Mongɣol Töbed ündüsüten-ü öbertegen zasaqu jvu) | ||||||
Chữ Mông Cổ | ᠬᠠᠶᠢᠰᠢ ᠶᠢᠨ ᠮᠣᠩᠭᠣᠯ ᠲᠥᠪᠡᠳ ᠦᠨᠳᠦᠰᠦᠲᠡᠨ ᠦ ᠥᠪᠡᠷᠲᠡᠭᠡᠨ ᠵᠠᠰᠠᠬᠤ ᠵᠧᠦ | ||||||
|
Châu tự trị dân tộc Mông Cổ và Tạng Hải Tây (tiếng Trung: 海西蒙古族藏族自治州; Hán-Việt: Hải Tây Mông Cổ tộc Tạng tộc Tự trị châu; tiếng Mông Cổ: ; tiếng Tạng chuẩn: མཚོ་ནུབ་སོག་རིགས་ཆ་བོད་རིགས་རང་སྐྱོང་ཁུལ་), địa phương còn được gọi là Châu Qaidam (tiếng Mông Cổ: ᠺᠠᠶᠢᠳᠠᠮ; tiếng Tạng chuẩn: Caindam; giản thể: 柴达木州; phồn thể: 柴達木州; bính âm: Cháidámù Zhōu), là một châu tự trị chiếm phần lớn tầng phía bắc cũng như một phần phía tây nam của tỉnh Thanh Hải, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Châu này có diện tích 300.854km2 và dân số 509.100 người (2015). Đây cũng là đơn vị hành chính cấp địa khu có diện tích lớn nhất của tỉnh, chiếm hơn 40% diện tích tự nhiên của toàn tỉnh Thanh Hải. Địa giới hành chính: giáp các châu tự trị Hải Bắc, Hải Nam, Golog, Ngọc Thụ cùng tỉnh, Trương Dịch và Tửu Tuyền của tỉnh Cam Túc, Bayingolin của Tân Cương và Nagqu của Khu tự trị Tây Tạng. Cái tên của châu này có nghĩa là "phía tây của Hồ (Thanh Hải)
Núi Geladandong, nguồn của sông Dương Tử, nằm ở đây.
Sau năm 1949, chính phủ nhân dân của huyện Đô Lan được thành lập và khu vực đó đã đổi tên thành "Khu tự trị Đô Lan" (都兰自治区); vào năm 1954, Đô Lan đổi tên thành "Khu tự trị dân tộc Mông Cổ, Tạng và Kazakh Hải Tây" (海西蒙藏哈萨克族自治区) và vào năm 1955, "Châu tự trị dân tộc Mông Cổ và Kazakh Hải Tây" (海西蒙藏哈萨克族自治州). Vào năm 1963, nó được đổi tên thành "Châu tự trị dân tộc Mông Cổ, Tạng và Kazakh Hải Tây" (海西蒙古族藏族哈萨克族自治州) (với "Tiếng Tạng" đã thêm tới tên của huyện chính thức). Vào năm 1985, sau khi người Kazakh về lại Tân Cương, nó đổi tên lại thành "Châu tự trị dân tộc Mông Cổ và Tạng Hải Tây".
Theo điều tra dân số năm 2017, Hải Tây có 515.200 dân
Dân tộc | Dân số | Chiếm tỉ lệ |
---|---|---|
Hán | 322,996 | 66.01% |
Tạng | 53,498 | 10.93% |
Hồi | 65,828 | 13.45% |
Mông | 27,043 | 5.53% |
Thổ | 9,952 | 2.03% |
Salar | 4,665 | 0.95% |
Đông Hương | 2,734 | 0.56% |
Mãn | 684 | 0.14% |
Thổ Gia | 346 | 0.07% |
Kazakh | 525 | 0.11% |
Khác | 1066 | 0.22% |
Châu tự trị Hải Tây quản lý các đơn vị thị hạt khu (quận nội thành) và các huyện:
Không có quận nội thành