Khu vực có số dân đáng kể | |
---|---|
Nội Mông, Đông Bắc Trung Quốc, Tân Cương | |
Ngôn ngữ | |
Tiếng Mông Cổ, Tiếng Hán | |
Tôn giáo | |
Phật giáo Tây Tạng, Shaman giáo | |
Sắc tộc có liên quan | |
Người Mông Cổ, Người Buryat, Người Kalmyk |
Dân tộc Mông Cổ (Trung Quốc) (Tiếng Trung: 蒙古族 Ménggǔzú, Mông Cổ tộc) là những công dân Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa thuộc người Mông Cổ. Họ là một trong 55 dân tộc thiểu số chính thức được Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa công nhận. Có xấp xỉ 5,8 triệu người thuộc sắc tộc Mông Cổ sống tại Trung Quốc. Hầu hết trong số đó sống tại Nội Mông, Đông Bắc Trung Quốc, Tân Cương. Một điều đáng chú ý là người dân tộc Mông Cổ tại Trung Quốc nhiều hơn gấp 2 lần so với dân số nước Mông Cổ độc lập (2,7 triệu), trong khi chỉ 85% công dân Mông Cổ là thuộc sắc tộc Mông Cổ. Như vậy, người dân tộc Mông Cổ tại Trung Quốc đông gấp khoảng 2,5 lần người dân tộc Mông Cổ tại Mông Cổ.
Phân bổ Người Mông Cổ tại Trung Quốc:
Ngoài khu tự trị Nội Mông, còn có các châu tự trị, huyện tự trị Mông Cổ tại một số tỉnh khác tại Trung Quốc, tên bắt nguồn bằng tiếng Hán sẽ được phiên âm Hán-Việt, tên có nguồn gốc Mông Cổ được viết theo phiên âm latinh:
Châu tự trị:
Huyện tự trị:
Không phải tất cả các nhóm có quan hệ với người Mông Cổ thời Cổ đều được chính thức phân loại là dân tộc Mông Cổ theo hệ thống phân loại hiện nay. Các nhóm dân tộc chính thức khác sử dụng các ngôn ngữ Mông Cổ là: