Hwang Jung-eum

Hwang Jung-eum
Hwang Jung-eum vào tháng 3 năm 2024
Sinh25 tháng 12, 1984 (39 tuổi)
Seoul, Hàn Quốc
Quốc tịch Hàn Quốc
Trường lớpĐại học Suwon (ngành Điện ảnh và Truyền hình)
Nghề nghiệpDiễn viên, ca sĩ
Năm hoạt động2002–nay
Người đại diệnC-JeS Entertainment (2014–nay)
Phối ngẫuLee Young-don
(2016-2024)
Con cái2
Tên tiếng Triều Tiên
Hangul
황정음
Hanja
黃正音
Romaja quốc ngữHwang Jeong-eum
McCune–ReischauerHwang Jŏngŭm
Hán-ViệtHoàng Chính Âm

Hwang Jung-eum (sinh ngày 25 tháng 12 năm 1984) là một nữ diễn viên, người mẫu kiêm ca sĩ người Hàn Quốc. Cô được biết đến với các danh hiệu "Nữ hoàng nước mắt" hay "Nữ hoàng romcom" vì thường thể hiện những vai diễn hài hước và mang nhiều chiều sâu tâm lý. Sau khi trở thành hiện tượng qua phim truyền hình Gia đình là số một 2 năm 2009, cô tiếp tục khẳng định tên tuổi qua nhiều bộ phim đình đám khác như Cuộc đời lớn (2010), Tìm lại chính mình (2015) và Cô nàng xinh đẹp (2015).

Sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

2002-2008: Bắt đầu sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Hwang Jung-eum xuất hiện lần đầu tiên vào năm 2002 với vai trò là thành viên của nhóm nhạc nữ Sugar, đảm nhiệm vị trí hát dẫn. Tuy nhiên sau đó, vào năm 2004, cô rời nhóm và bắt đầu sự nghiệp hát solo.[1][2]

Năm 2009-2014: Ngày càng nổi tiếng

[sửa | sửa mã nguồn]
Hwang Jung-eum năm 2009

Năm 2009, cô và bạn trai Kim Yong-joon (thành viên nhóm nhạc nam SG Wannabe) cùng tham gia trong chương trình "We Got Married (mùa 2)" của đài MBC[3][4]. Sau đó, cô trở nên nổi tiếng khi tham gia bộ phim sitcom "Gia đình là số một (phần 2)"[5][6]. Sự trở lại của cô trong "Gia đình là số một" đã đem đến cho cô vô số hợp đồng quảng cáo. Khi được phỏng vấn, cô đã kể rằng, trước khi đóng phim, trong tài khoản ngân hàng của cô chỉ có vỏn vẹn 487 won (tương đương 9,500vnđ); nhưng sau khi đóng máy, số tiền của cô lúc này đã là 1.2 tỷ won[7][8]. Năm 2011, cô được xếp thứ 18 trong Top 40 Nghệ sĩ Hàn Quốc do tạp chí Forbes bình chọn,[9][10] thứ 7 trong danh sách các thần tượng K-pop giàu nhất của Mnet's Idol Chart Show,[11] và thuộc Top 7 Nữ ngôi sao quảng cáo ở Hàn Quốc do tạp chí Ilgan Sports bình chọn.[12]

Tháng 2 năm 2010, cô cùng với Kim Shin-young, Oh Sang-jinShin Bong-sun đã tham gia dẫn chương trình cho cuộc thi Star Dance Battle do MBC tổ chức.[13] Đến tháng 12 cùng năm, Jung-eum trở thành MC cho chương trình SBS Gayo Daejeon bên cạnh Heechul của Super Junior, Jung Yong-hwa của CNBLUEJo Kwon của 2AM.[14]

Bên cạnh đó, Hwang Jung-eum cũng bắt đầu đảm nhận vai chính trong một loạt phim truyền hình, như "Cuộc đời lớn" (2010)[15][16], "Can You Hear My Heart" (2011), "Golden Time" (2012)[17][18][19][20][21][22]. Năm 2013, cô đản nhận vai chính trong bộ phim hình sự-hài "Ma lực đồng tiền"[23][24] và "Secret"[25]. Năm 2014, cô tham gia vào bộ phim truyền hình "Tình yêu còn mãi" lấy bối cảnh những năm 80 của thế kỷ 20.[26][27][28]

2015–nay: Tiếp tục thành công

[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 2015, cô tái hợp với bạn diễn ăn ý trong SecretJi Sung trong bộ phim hài tình cảm "Kill Me, Heal Me".[29][30] sau Kill Me, Heal Me, cô tham gia She Was Pretty, bộ phim đã gây sốt vào cuối 2015 và đạt giải bộ phim của năm trong giải thưởng "soompi awards 2015". năm 2015 đánh dấu một sự nghiệp thành công rực rỡ của hwang jung eum.

Ngoài ra, Jung-eum còn lần đầu tiên tham gia đóng vai chính trong bộ phim điện ảnh hài-lãng mạn "A Pig-like Woman"[31][32].

Các hoạt động khác

[sửa | sửa mã nguồn]

Không chỉ nổi tiếng với vai trò là diễn viên và ngôi sao quảng cáo, Hwang Jung-eum còn từng được vinh danh là Đại sứ thiện chí cho nhiều chương trình và sự kiện, như Liên hoan Phim Viễn tưởng Quốc tế Puchon[33] và Angel (1004) Day năm 2010, Quỹ Hỗ trợ Y tế Hàn Quốc năm 2011, AD Stars (Liên hoan Quảng cáo Quốc tế Busan) năm 2012, International relief NGO Good Neighbors năm 2013 và Chiến dịch Seoul chống lại các vấn đề xã hội năm 2014.[34]

Đời tư

[sửa | sửa mã nguồn]

Hwang Jung-eum và Kim Yong-joon (thành viên ban nhạc nam SG Wannabe) công khai mối quan hệ vào tháng 1 năm 2008.[35][36][37] Hai người gặp mặt lần đầu vào năm 2005, khi Jung-eum tham gia MV "My Heart's Treasure Box" của nhóm.[38] Tuy nhiên, ngày 15 tháng 5 năm 2015, tờ Yonhap của Hàn Quốc đã đưa tin về sự rạn vỡ trong mối quan hệ giữa hai người sau khi Jung-eum tham gia bộ phim "Kill Me, Heal Me".[39][40] Cô nàng cũng đã chính thức lên tiếng thừa nhận trong chương trình Entertainment Relay của đài KBS2.[41].

Hwang Jung-eum kết hôn với doanh nhân/golfer chuyên nghiệp Lee Young-don (b.1982) ngày 26/02/2016 sau khoảng 1 năm hẹn hò. Cặp đôi đón con trai đầu lòng ngày 15/08/2017.

Ngày 22 tháng 2 năm 2024, công ty quản lý của Hwang Jung-eum biết nữ diễn viên đệ đơn ly hôn Lee Young-don sau nhiều cân nhắc.[42]

Vào ngày 22 tháng 7 năm 2024, công ty quản lý của cô xác nhận rằng cô đang hẹn hò với cầu thủ bóng rổ Kim Jong-kyu,[43] nhưng đến ngày 5 tháng 8 năm 2024, hai tuần sau khi công khai xác nhận mối quan hệ của họ, công ty quản lý đã xác nhận trong một tuyên bố ngắn rằng hai người đã chia tay.[44]

Danh sách phim

[sửa | sửa mã nguồn]

Phim truyền hình

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tên phim Vai diễn Đài
2005 Công chúa Lulu Mi-so SBS
Banjun Drama "Love Virus" SBS
Banjun Drama "Memories of Love" SBS
2007 The Person I Love Lee Jung-min SBS
Winter Bird Jin-ah MBC
2008 Yêu lần cuối Sa Ruby MBC
Little Mom Scandal - Phần 1 Na Hye-jung CGV
Little Mom Scandal - Phần 2 Na Hye-jung CGV
Phía đông vườn địa đàng Kim So-jung MBC
2009 Hai người vợ Bạn hẹn của Song Ji-ho
(khách mời)
SBS
Gia đình là số một (phần 2) Hwang Jung-eum MBC
2010 Cuộc đời lớn Lee Mi-joo/Cha Soo-jung SBS
2011 Can You Hear My Heart Bong Woo-ri MBC
Gia đình là số một (phần 3) Hwang Jung-eum
(khách mời, tập 106)[45]
MBC
2012 Golden Time Kang Jae-in MBC
Ngôi nhà hạnh phúc (phần 2) Jang Man-ok/Michelle Jang TBS/SBS Plus
2013 Ma lực đồng tiền Bok Jae-in SBS
Ngôi sao khoai tây 2013QR3 Thư ký của Noh Soo-dong
(khách mời, tập 1)[46]
tvN
Secret Kang Yoo-jung KBS2
2014 Tình yêu còn mãi Seo In-ae SBS
2015 Tìm lại chính mình Oh Ri-jin MBC
2015 Cô nàng xinh đẹp Kim Hye Jin MBC
2016 Lucky Romance Sim Bo-Nui MBC
2018 The Undateables Jung-Eum SBS
2020 Quán Rượu Di Động Bí Ẩn Weol Ju JTBC
2023 7 Escape: War for survival Geum Ra-hee SBS

Phim điện ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tên phim Vai diễn Ghi chú
2009 The Relation of Face, Mind and Love Eun-bin Telecinema
Wish Joo-hee
2010 Death Bell 2: Bloody Camp Park Eun-soo
A Pig-like Woman Jae-hwa

Chương trình thực tế

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tên chương trình Đài Ghi chú
2004 Love Letter SBS Khách mời
2007 Happy Together (mùa 3) KBS2 Khách mời; tập 133, 158, 317
2009 We Got Married (mùa 2) MBC cùng với Kim Yong-joon (SG Wannabe)
2010 It City: Fukuoka Together
with Hwang Jung-eum
O'live MC
Running Man SBS Khách mời, tập 1
Strong Heart SBS Khách mời, tập 25-26
Come to Play MBC Khách mời, tập 299
Haha-Mong Show SBS Khách mời, tập 6
Ultra Fashion with Hwang Jung-eum MBC Every 1 MC

Video âm nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Ca khúc Nghệ sĩ Bạn diễn
2005 "My Heart's Treasure Box" SG Wannabe Chun Jung-myung, Bong Tae-gyu
"A Dreamy Conversation"
2006 "Craze" SG Wannabe Han Eun-jung
2007 "I Can't Help Liking You" Black Pearl Jung Woo
"Finally... It's You"
2008 "Shoes" SeeYa Choi Jung-won
"Crazy Love Song"
2009 "It's a Lie" Ok Joo-hyun Kim Yong-joon
"Did You Really Hate My Love?"
"Sunflower" Kim Jong-wook

Đĩa hát

[sửa | sửa mã nguồn]

Đĩa đơn

[sửa | sửa mã nguồn]
Ngày phát hành Tựa đề Nghệ sĩ Ghi chú
22 tháng 9 năm 2009 "N-Time" Hwang Jung-eum ft.
T-ara
11 tháng 6 năm 2011 "Good Person" Hwang Jung-eum Nhạc phim Can You Hear My Heart

Cộng tác

[sửa | sửa mã nguồn]
Ngày phát hành Tựa đề Nghệ sĩ Ghi chú
26 tháng 9 năm 2008 "Going" SeeYa ft. Kim Yong-joon,
Hwang Jung-eum, Mario
trong album Brilliant Change
12 tháng 6 năm 2009 "Couple" Kim Yong-joon ft. Hwang Jung-eum trong We Got Married

Giải thưởng và đề cử

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Giải thưởng Hạng mục Phim Kết quả
2009 Mnet 20's Choice Awards lần thứ 3 Hot Couple với Kim Yong-joon (SG Wannabe) We Got Married (mùa 2) Đoạt giải
MBC Entertainment Awards Nữ nghệ sĩ chương trình thực tế mới xuất sắc nhất Đoạt giải
Nữ nghệ sĩ phim hài xuất sắc nhất Gia đình là số một (phần 2) Đoạt giải
2010 Giải thưởng Nghệ thuật Baeksang lần thứ 46 Nữ diễn viên truyền hình mới xuất sắc nhất Đoạt giải
Giải thưởng Truyền hình Hàn Quốc lần thứ 3 Most Popular Actress Đoạt giải
Liên hoan Nghệ thuật Thị giác Hàn Quốc lần thứ 11 Giải thưởng Ăn ảnh, hạng mục Nữ diễn viên truyền hình Đoạt giải
Giải thưởng Barbie & Ken lần thứ 1 Barbie Hàn Quốc Đoạt giải
Giải thưởng Thiên nga mặc đẹp nhất Hàn Quốc lần thứ 26 Nữ diễn viên truyền hình mặc đẹp nhất Đoạt giải
Giải thưởng Grimae lần thứ 23 Nữ diễn viên xuất sắc nhất Cuộc đời lớn Đoạt giải
Giải thưởng Truyền hình SBS Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất thể loại Special Planning Drama Đề cử
Giải thưởng Ngôi sao mới Đoạt giải
Giải thưởng Cặp đôi đẹp nhất với Joo Sang-wook Đoạt giải
2011 Giải thưởng Truyền hình MBC Nữ diễn viên xuất sắc nhất thể loại Miniseries Can You Hear My Heart Đoạt giải
2012 Giải thưởng Truyền hình MBC Nữ diễn viên xuất sắc nhất thể loại Miniseries Golden Time Đề cử
2013 Giải thưởng Truyền hình SBS Nữ diễn viên xuất sắc nhất thể loại Drama Special Ma lực đồng tiền Đề cử
Giải thưởng Truyền hình KBS Nữ diễn viên xuất sắc nhất Secret Đoạt giải
Giải thưởng Nữ diễn viên được yêu thích do Netizens bình chọn Đoạt giải
Giải thưởng Cặp đôi đẹp nhất với Ji Sung Đoạt giải
2014 Giải thưởng Truyền hình Hàn Quốc lần thứ 7 Nữ diễn viên xuất sắc nhất Secret, Tình yêu còn mãi Đề cử
Giải thưởng Truyền hình SBS Nữ diễn viên xuất sắc nhất thể loại Phim truyền hình dài tập Tình yêu còn mãi Đoạt giải
Top 10 Stars Đoạt giải
2015 Giải thưởng phim truyền hình Hàn Quốc lần thứ 8 Nữ diễn viên xuất sắc nhất Kill me, heal me Đoạt giải
Giải thưởng truyền hình MBC Giải thưởng PD do 3 đài bình chọn Kill me, heal me Đoạt giải
Top 10 starts Đoạt giải
Nữ diễn viên xuất sắc nhất Miniseries Đoạt giải
Daesang Kill me heal me, She was pretty Đề cử
8 Drama awards Hàn Quốc Top nữ diễn viên xuất sắc Kill me, heal me Đề cử
Giải thưởng phim truyền hình quốc tế Seoul lần thứ 10 Nữ diễn viên hàn quốc nổi bật Kill me, heal me Đoạt giải
Giải thưởng Soompi Nụ hôn đẹp nhất với Park Seo-Joon She was pretty Đoạt giải
Bộ phim của năm Đoạt giải
Nữ diễn viên của năm Kill me heal me, She was pretty Đề cử

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Hwang Jung Eum reveals why she left Sugar”. Allkpop. ngày 7 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2013.
  2. ^ Ko, Hong-ju (ngày 13 tháng 1 năm 2013). “Ayumi Denies Her Tweet Was Aimed at Hwang Jung Eum”. enewsWorld. CJ E&M. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2013.
  3. ^ “Kim Young Jun and Hwang Jung Eum for We Got Married”. Allkpop. ngày 22 tháng 4 năm 2009. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2013.
  4. ^ Sunwoo, Carla (ngày 16 tháng 2 năm 2012). “Kim Yong-jun bids fans farewell as he enters the military”. Korea JoongAng Daily. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2013.
  5. ^ “Hwang to Unveil First Solo Album”. The Korea Times. ngày 14 tháng 9 năm 2009. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2013.
  6. ^ “Hwang Jung-eum Diagnosed With H1N1”. The Korea Times. ngày 26 tháng 1 năm 2010. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2013.
  7. ^ “Who Will Appeal Most to Advertisers?”. The Chosun Ilbo. ngày 20 tháng 2 năm 2010. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2013.
  8. ^ Lim, Ju-ri; Sung, So-young (ngày 7 tháng 9 năm 2011). “Producer pulls humor from pathos, giving TV aKick. Korea JoongAng Daily. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2013.
  9. ^ (tiếng Anh)“Korea's Top Celebrities”. Forbes. ngày 31 tháng 3 năm 2011. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2015.
  10. ^ (tiếng Anh)“[News] Forbes Korea ranks SNSD first in 8th annual Korea's Power Celebrity 40”. Daily K-pop News. ngày 28 tháng 2 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2015.
  11. ^ (tiếng Anh)“Korean pop idols – Korean pop star”. Daily K-pop News. ngày 19 tháng 5 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2015.
  12. ^ (tiếng Anh)“Who Are the Top 7 Male and Female CF Stars?”. Soompi. ngày 14 tháng 6 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2015.
  13. ^ (tiếng Anh)“Preview MBC's Star Dance Battle for the Lunar New Year”. Allkpop. ngày 10 tháng 2 năm 2010. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2015.
  14. ^ (tiếng Anh)Choi, Jong Soo-jung (ngày 30 tháng 12 năm 2010). “Korean idols rock the stage for SBS' "Gayo Daejun". asiae.co.kr. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2015.
  15. ^ Han, Sang-hee (ngày 5 tháng 5 năm 2010). “Drama Giant to show Korea's boom years”. The Korea Times. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2013.
  16. ^ “Hwang Jung-eum's Acting Blossoms”. The Chosun Ilbo. ngày 11 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2013.
  17. ^ Sunwoo, Carla (ngày 25 tháng 4 năm 2012). “Hwang Jung-eum cast in new drama”. Korea JoongAng Daily. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2013.
  18. ^ Oh, Jean (ngày 2 tháng 7 năm 2012). “New medical drama 'cheery' and 'goofy'?”. The Korea Herald. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 3 năm 2013. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2013.
  19. ^ Park, Hyun-min (ngày 3 tháng 7 năm 2012). “Hwang Jung Eum Feels Lonely without Her Boyfriend”. enewsWorld. CJ E&M. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2013.
  20. ^ Park, Hyun-min (ngày 8 tháng 7 năm 2012). “Hwang Jung Eum Didn't Want to Observe Real Surgeries for Golden Time. enewsWorld. CJ E&M. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2013.
  21. ^ “Hwang Jung-eum in Golden Time”. MBC Global Media. ngày 12 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2013.
  22. ^ Jeon, Su-mi (ngày 26 tháng 9 năm 2012). “Hwang Jung Eum Says She′ll Never Forget Golden Time. enewsWorld. CJ E&M. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2013.
  23. ^ Park, Hani (ngày 20 tháng 2 năm 2013). “Hwang Jung Eum Advises Girl Group Actresses”. enewsWorld. CJ E&M. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2013.
  24. ^ “Actress Hwang Jung-eum Isn't Afraid of Criticism”. The Chosun Ilbo. ngày 16 tháng 3 năm 2013. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2013.
  25. ^ Oh, Jean (ngày 11 tháng 9 năm 2013). “Hwang Jung-eum ready for her close-up”. The Korea Herald. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2013.
  26. ^ “3 lý do không thể không xem "Tình yêu còn mãi". Người lao động. ngày 8 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2015.
  27. ^ (tiếng Anh)Kim, Hee-eun (ngày 13 tháng 5 năm 2014). “Hwang Jung-eum joins 'Endless Love'. JoongAng Ilbo. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2015.
  28. ^ (tiếng Anh)“Hwang Jung-eum Looks for More Variety in Acting Parts”. Chosun Ilbo. 2014-15-11. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2015. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |ngày tháng= (trợ giúp)
  29. ^ (tiếng Anh)“Hwang Jung Eum Wants to Act with Ji Sung Again after She Is Married”. Soompi. 15 tháng 3 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2015.
  30. ^ (tiếng Anh)“Hwang speaks candidly on 'Kill Me'. JoongAng Ilbo. 19 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2015.
  31. ^ Ho, Stewart (22 tháng 10 năm 2012). “Hwang Jung Eum Returns to the Big Screen with Pig-Like Woman. enewsworld. CJ E&M. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2013.
  32. ^ Lee, Tae-ho (22 tháng 10 năm 2012). “Hwang Jung-eum to Return to Big Screen After 2-year Hiatus”. 10Asia. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2013.[liên kết hỏng]
  33. ^ (tiếng Anh)“Hwang Jung-eum to Promote Puchon Film Fest”. Chosun Ilbo. 15 tháng 1 năm 2010. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2015.
  34. ^ (tiếng Anh)“Actress Hwang Jung-eum poses after being appointed promotional ambassador for a campaign against social problems in Seoul on Thursday”. Chosun Ilbo. 7 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2015.
  35. ^ Jung, Yeawon (ngày 5 tháng 1 năm 2015). “Hwang Jung Eum Fought with Boyfriend Kim Yong Jun and Hasn't Been Contacting Him”. enewsWorld. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2015.
  36. ^ Jung, Yeawon (ngày 31 tháng 1 năm 2015). “Hwang Jung Eum Says Boyfriend Kim Yong Jun is Also Her Best Friend”. enewsWorld. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2015.
  37. ^ “SG Wannabe's Kim Yong Joon wants some Sugar”. Allkpop. ngày 14 tháng 1 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2015.
  38. ^ “SG워너비, 영화 '얄개시대' 패러디해 뮤직비디오 제작”. Sports Chosun (bằng tiếng Triều Tiên). ngày 9 tháng 9 năm 2005. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2015.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  39. ^ (tiếng Kanuri)“[단독]황정음-김용준, 교제 9년만에 결별...박수진과 다른 행보”. Yonhap. 15 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2015.
  40. ^ “Fan tiếc nuối vì chuyện tình 9 năm đẹp như mơ của Hwang Jung Eum và Kim Yong Joon kết thúc”. Yan News. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2015.
  41. ^ “Hwang Jung Eum Addresses Breakup with Kim Yong Joon During Interview as News Breaks”. Soompi. 16 tháng 5 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2015.
  42. ^ Sun-hwa, Dong (22 tháng 2 năm 2024). “Actor Hwang Jung-eum files for divorce from her husband for second time”. The Korea Times. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2024.
  43. ^ “Agency confirms actor Hwang Jung-eum, basketballer Kim Jong-kyu dating rumors”. The Korea Times. 23 tháng 7 năm 2024. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2024.
  44. ^ Jang, Jin-ri (5 tháng 8 năm 2024). “황정음, '7세 연하 농구스타' 김종규와 결별 "좋은 지인으로 남기로"[전문]” [Hwang Jung-eum, '7 year younger basketball star' Kim Jong-kyu break up, "Decided to remain as good acquaintances" [Full story]]. SPOTV NEWS (bằng tiếng Hàn). Naver. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2024.
  45. ^ Park, Hyun-min (ngày 4 tháng 3 năm 2012). “Kim Bum and Hwang Jung Eum to Cameo on High Kick 3. enewsWorld. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2013.
  46. ^ “Hwang Jung-Eum, Potato Star first episode cameo.. reunion with Lee Sun-Jae”. Innolife. ngày 15 tháng 9 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2015.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Hướng dẫn lấy thành tựu Xạ thủ đạn ma - Genshin Impact
Hướng dẫn lấy thành tựu Xạ thủ đạn ma - Genshin Impact
trong bài viết dưới đây mình sẽ hướng các bạn lấy thành tựu Xạ thủ đạn ma
Pokémon Sword/Shield – Golden Oldies, những bản nhạc của quá khứ
Pokémon Sword/Shield – Golden Oldies, những bản nhạc của quá khứ
Game chính quy tiếp theo của thương hiệu Pokémon nổi tiếng, và là game đầu tiên giới thiệu Thế Hệ Pokémon Thứ Tám
Bitcoin: Hệ thống tiền điện tử ngang hàng
Bitcoin: Hệ thống tiền điện tử ngang hàng
Hệ thống tiền điện tử ngang hàng là hệ thống cho phép các bên thực hiện các giao dịch thanh toán trực tuyến trực tiếp mà không thông qua một tổ chức tài chính trung gian nào
Tử Sắc Thủy tổ Ultima (Violet) trong Tensei shitara Slime Datta Ken
Tử Sắc Thủy tổ Ultima (Violet) trong Tensei shitara Slime Datta Ken
Ultima (ウルティマ urutima?), còn được gọi là Violet (原初の紫ヴィオレ viore, lit. "Primordial of Violet"?), là một trong những Primordial gia nhập Tempest sau khi Diablo chiêu mộ cô.