Ji Sung

Ji Sung
Ji Sung vào năm 2018
SinhKwak Tae-kun
27 tháng 2, 1977 (47 tuổi)
Yeongdeungpo, Seoul,  Hàn Quốc
Tên khácJustin
Trường lớpKhoa Triết học Đại học Suwon
Tốt nghiệp Khoa Sân khấu và Điện ảnh Đại học Hanyang
Nghề nghiệpDiễn viên
Năm hoạt động1999 - nay
Người đại diệnNamoo Actors (2010 - 2021)
Surpass Entertainment (2022 - nay)
Chiều cao1,78 m (5 ft 10 in)
Tôn giáoKitô giáo
Phối ngẫu
Lee Bo-young (cưới 2013)
Con cái
  • Con gái: Kwak Ji Yu (곽지유)
    12 tháng 6, 2015 (9 tuổi)
  • Con trai: Kwak Woo Sung (곽우성)
    4 tháng 2, 2019 (5 tuổi)
Cha mẹ
  • Kwak Yeong-pyo (곽영표) (cha)
WebsiteJi Sung
Ji Sung
Hangul
Hanja
Romaja quốc ngữJi Seong
McCune–ReischauerChi Sǒng
Hán-ViệtTrì Thịnh
Tên khai sinh
Hangul
Hanja
Romaja quốc ngữGwak Tae-geun
McCune–ReischauerKwak T’aegŭn
Hán-ViệtQuách Thái Căn

Ji Sung (tên thật là Kwak Tae-kun, sinh ngày 27 tháng 2 năm 1977) là một nam diễn viên nổi tiếng người Hàn Quốc.

Cuộc sống trước khi ra mắt

[sửa | sửa mã nguồn]

Ji Sung được sinh ra trong một gia đình có truyền thống giáo dục, cha anh là hiệu trưởng, còn mẹ là giáo viên.

Khi còn nhỏ, Ji Sung khao khát trở thành một cầu thủ bóng chày, nhưng cha mẹ anh hy vọng rằng anh có thể dành nhiều thời gian và năng lượng hơn cho việc học, bởi vì bố mẹ của Ji Sung đều theo ngành giáo dục nên họ cũng mong anh trở thành giáo viên. Sau khi vào trung học, anh đã ngừng chơi bóng chày.

Một hôm, Ji Sung vô tình xem một cảnh diễn người tự kỷ do Dustin Hoffman thủ vai trong phim Rain Man, nhờ vai diễn xuất sắc này đã gợi cho anh ý tưởng trở thành một diễn viên. Cha mẹ anh phản đối việc con trai mình tham gia ngành giải trí. Lên đại học, anh theo học Khoa Triết học ở trường Đại học Suwon. Tuy nhiên, Ji Sung chưa bao giờ từ bỏ mơ ước diễn xuất của mình, anh quyết định tạm dừng việc học và gửi thông tin của mình đến đài truyền hình SBS, anh đã vượt qua buổi thử vai cho bộ phim truyền hình "KAIST" và bắt đầu sự nghiệp diễn xuất của mình.[2][3] Anh tốt nghiệp ngành Sân khấu và điện ảnh tại trường Đại học Hanyang.

Sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Buổi thử vai đầu tiên của Jisung trong bộ phim truyền hình KAIST năm 1999, nơi anh được gặp nhà biên kịch Song Ji-na. Biên kịch Song nhận thấy được sự mới mẻ từ Jisung và viết nên một vai diễn mới cho anh, và đó là vai diễn đầu tiên mà anh nhận được.[2] Theo như đề nghị của người quản lý, anh bắt đầu sử dụng nghệ danh Chae Ji-sung thay cho tên thật của mình, nhưng rồi họ lại bỏ đi Chae, và sử dụng cái tên Ji Sung như ngày nay chúng ta đang biết đến[2]. Sau một vài vai phụ, Jisung bắt đầu được chọn vào những vai diễn lớn hơn, như trong bộ phim truyền hình Wonderful Days (còn được biết với tên Splendid Days, 2001), Sunshine Hunting (2002) và bộ phim hài lãng mạn Whistling Princess (2002).

Năm 2003, nhà sản xuất của bộ phim All In đã gặp một vài khó khăn khi tìm chọn người diễn vai thứ bởi vì hầu hết các diễn viên nam đều sợ bị so sánh với nam diễn viên Lee Byung-hun. Jisung đã tiếp cận nhà sản xuất Yoo Chul-yong và nói rằng anh muốn vai diễn đó; nhà sản xuất Yoo đã bất ngờ trước quyết định đó và nói:"Nó là của cậu"[2]. All In đã trở nên nổi tiếng, và nó cũng giúp cho Ji Sung nổi tiếng hơn, không chỉ trong nước mà là trong cả khu vực Đông Á.[4] Và để thử thách bản thân mình, Ji Sung đã chọn bộ phim truyền hình dài tập The King's Women cùng với nữ diễn viên đã cùng đóng phim Wonderful Days với anh, Park Sun-young. Ji Sung đóng vai vua Gwanghaegun.

Bộ phim Save the Last Dance for Me (2004), Ji Sung đóng vai một doanh nhân bị mất trí nhớ, và đã yêu một cô y tá luôn chăm sóc anh (diễn bởi Kim Yoo-jin). Sau đó diễn vai khách mời là bạn trai thời đại học của Bae Jong-ok trong "Outing", bộ phim hai tập được viết bởi Lee Kyung-hee cho tuyển tập phim Beating Heart tiếp nối bộ phim kinh dị Blood Rain (2005)[5] được diễn bởi diễn viên Kim Dae-sung.

Ji Sung tham gia nghĩa vụ quân sự vào 7 tháng 6 năm 2005. Lúc đầu, anh tham gia như một người một người bình thường, sau đó bộ phận nhân sự quân đội chuyển anh sang chế độ "lính nghệ sĩ" vào tháng 2 năm 2006 và anh trở thành "đại sứ về các vấn đề các vấn đề trong quân đội".[6] Ji Sung xuất ngũ vào ngày 6 tháng 6 năm 2007.[7]

Ji Sung quay trở lại màn ảnh nhỏ với bộ phim về y học New Heart, đóng vai một bác sĩ phẫu thuật tim đến từ một trường đại học y khoa nông thôn ít danh tiếng, có lòng từ bi và hay có những cuộc xung đột với người bạn đồng nghiệp đầy tham vọng (diễn bởi Kim Min-jung).[8] Trong một cảnh quay h đã nghĩ đến người bà đã qua đời của mình, lúc bà nói rằng niềm vui duy nhất của bà chính là được nhìn thấy cháu của mình trong bộ phim All In. Khác với tính cách trong bộ phim, Ji Sung cho biết rằng anh rất ít nói và nhút nhát ở ngoài đời thực, nhưng tham gia bộ phim này đã giúp anh tìm thấy được một bộ mặt khác của mình..[9]

Fate (2008) đã cho thấy được nhiều khía cạnh xấu của tình bạn, khi bốn người bạn (diễn bởi Song Seung-heon, Kwon Sang-woo, Kim In-kwonJi Sung) đã lập nên một kế hoạch đi trộm tiền của một sòng bạc để họ có thể rời khỏi một băng nhóm, nhưng rồi họ lại phản bội nhau. Ji Sung diễn một vai phụ, là một tay sai, cánh tay phải của ông chủ.[10]

Swallow the Sun (2009) là bộ phim thứ hai Ji Sung hợp tác đoàn làm phim của All In, biên kịch Choi Wan-kyu và đạo diễn Yoo Chul-yong. Bộ phim này chuyển thể từ tiểu thuyết của nhà văn Kang Chul-hwa, và được quay ở Jeju, Las VegasNam Phi. Ji Sung đã được huấn luyện để trở thành một nhân vật có ý chí mạnh mẽ, cứng rắn và phải vào tù thay cho ông chủ của mình và sau đó tham gia vào công cuộc phát triển nên Jeju.[11][12]

Vào tháng 2 năm 2010, Ji Sung đã ký hợp đồng với công ty quản lý mới Namoo Actors[13]. Sau đó vài tháng thì tham gia bộ phim cổ trang Kim Su-ro, The Iron King(2010), đóng vai người sáng lập nên Kim Quan Già Da.[14][15][16]

Năm 2011, Ji Sung cùng với nữ diễn viên Yum Jung-ah tham gia bộ phim Royal Family về quyền lực của một gia tộc lớn.[17] Trong năm đó, anh đã tham gia vào bộ phim hài lãng mạn Bảo vệ ông chủ cùng với diễn viên Choi Kang-hee.[18][19][20]

Từ năm 2012-2013, Ji Sung diễn vai một nhà tiên tri thiên bẩm trong bộ phim The Great Seer, giúp cho Yi Seong-gye (diễn bởi Ji Jin-hee) lật đổ Goryeo, thành lập nên Joseon và trở thành vị vua đầu tiên Taejo.[21]

Cuối năm 2012, Ji Sung tham gia bộ phim người lớn lãng mạn My PS Partner, đóng vai một nhạc sĩ-ca sĩ đang cố trải qua một mối tình đã tan vỡ thì nhận được một cuộc gọi quấy rối tình dục từ một người phụ nữ (diễn bởi Kim Ah-joong) đáng lẽ ra là phải gọi cho bạn trai mình..[22][23]

Năm 2013, Ji Sung chọn bộ phim đầy bi kịch Secret Love, bởi vì anh thấy kịch bản "mới mẻ, chân thật và tinh tế".[24] Anh vào vai một chàng trai nhà giàu có một cô bạn gái mới qua đời trong một vụ đâm xe bỏ chạy, và sau đó lại rơi vào lưới tình của một người phụ nữ đã vào tù một lần (diễn bởi Hwang Jung-eum).[25]

Năm 2014, Ji Sung tấn công màn ảnh rộng với bộ phim Confession (cùng với Joo Ji-hoon, Lee Kwang-soo) nói về tình bạn của ba người đàn ông sau khi mẹ của một trong ba người qua đời.[3][26]

Ji Sung vào tháng 5 năm 2015

Năm 2015, Ji Sung tái hợp tác với Hwang Jung-eum trong bộ phim Kill Me, Heal Me, anh vào vai một người thừa kế bị rối loạn nhân cách, có 7 nhân cách khác nhau.[27][28][29][30] Bộ phim đã thành công vang dội và phát triển thành một bộ phim đình đám, giúp Ji Sung giành được giải "Daesang" tại Giải thưởng phim truyền hình MBC 2015.[31]

Năm 2016, Ji Sung tham gia bộ phim Entertainer, anh vào vai một người quản lý xảo quyệt và tự cho mình là trung tâm trong một công ty giải trí.[32]

Năm 2017, Ji Sung trở lại với bộ phim Innocent Defendant, đây là bộ phim ăn khách và đứng đầu về tỷ suất người xem.[33] Trong bộ phim, Ji Sung vào vai công tố viên Park Jung-woo, một ngày nọ anh thức dậy và thấy mình đang ở trong tù với tội danh giết vợ và con gái đồng thời Jung-woo cũng bị mất sạch trí nhớ trong vòng bốn tháng trở lại. Anh đấu tranh để phục hồi trí nhớ của mình và tìm ra sự thật về kẻ đã giết hại người thân mình. Ji Sung được đánh giá cao khi thể hiện những cung bậc cảm xúc đa dạng của nhân vật.[34] Qua đó, anh nhận được giải thưởng Grand Prize (Daesang) tại Giải thưởng phim truyền hình SBS 2017.[35]

Năm 2018, Ji Sung đóng vai chính trong bộ phim hài lãng mạn giả tưởng Familiar Wife.[36] Cùng năm, anh trở lại thị trường điện ảnh với vai chính trong bộ phim hài Feng Shui.[37]

Năm 2019, Ji Sung đóng vai chính trong phim truyền hình Doctor John.[38] Bộ phim đánh dấu lần thứ hai vào vai bác sĩ của anh sau 11 năm kể từ bộ phim New Heart.[39]

Ji Sung trong buổi họp báo phim Doctor John năm 2019

Năm 2020, Ji Sung tham gia chương trình truyền hình thực tế RUN của đài tvN cùng với Kang Ki-young, Lee Tae-sunHwang Hee.[40]

Năm 2021, Ji Sung quay trở lại trong bộ phim truyền hình The Devil Judge của đài tvN với vai thẩm phán chủ tọa của tòa án tối cao Kang Yo Han.

Đời sống riêng tư

[sửa | sửa mã nguồn]

Ji Sung từng hẹn hò với nữ diễn viên Park Sol-mi từ năm 2003-2006.[41][42][43]

Ji Sung gặp Lee Bo-young khi đang quay bộ phim Điệu nhảy cuối cùng. Anh đã theo đuổi Lee Bo-young thành công sau nhiều lần bị cô từ chối. Họ công khai hẹn hò vào năm 2007.[44][45][46][47]

Vào một ngày nắng đẹp tại Tây Ban Nha, Ji Sung đã ngỏ lời cầu hôn Lee Bo-young bằng một lá thư tình và hát ca khúc "Your Song" của Elton John mà cô ấy thích nhất. Ngày 2 tháng 8 năm 2013, Ji Sung và Lee Bo-young đính hôn.[48][49][50][51][52]. Hai người kết hôn tại Aston House, W Seoul Walkerhill Hotel vào ngày 27 tháng 9 năm 2013.[53][54][55]

Ngày 13 tháng 6 năm 2015, Ji Sung và Lee Bo Young chào đón con gái đầu lòng, bé Kwak Ji Yoo.

Ngày 5 tháng 2 năm 2019, cả hai đón chào con thứ hai, cậu bé được đặt tên là Kwak Woo Seong. Tổ ấm của Lee Bo-young và Ji Sung là gia đình được yêu mến hàng đầu tại Hàn Quốc.

Sự nghiệp diễn xuất

[sửa | sửa mã nguồn]

Phim truyền hình

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tên Vai diễn Kênh phát sóng Notes
1999 KAIST Kang Dae-wook SBS
March Khách mời diễn xuất
2000 Popcorn
I Want to Keep Seeing You Lee Ji-soo
2001 Delicious Proposal Oh Joon-soo MBC
Open Drama Man & Woman / Couple of Hours Before Breaking Up with Her Lee Soo-hyun SBS
The Rules of Marriage Hwang Won-soo MBC
Những ngày tươi đẹp / Wonderful Days Jang Seok-jin SBS
2002 Let's Go Khách mời diễn xuất, xuất hiện ở tập: "Monkey"
Đi tìm ánh sáng / Sunshine Hunting Lee Seung-joon KBS2
2003 Một cho tất cả / All In Choi Jung-won SBS
The King's Woman Hoàng tử Gwanghae
2004 Lối sống sai lầm / Terms of Endearment Noh Yoon-taek KBS1
Điệu nhảy cuối cùng Kang Hyun-woo SBS
2005 Beating Heart Kim Woo-jin / Kim Seok-jin MBC Khách mời diễn xuất, xuất hiện tập 9-10: "Outing"
2007 Trái tim nhân ái / New Heart Lee Eun-sung
2009 Thôn tính thái dương / Swallow the Sun Kim Jung-woo SBS
2010 Vương triều đoạt ngôi / Kim Su-ro, The Iron King Kim Su-ro MBC
2011 Gia đình hoàng tộc / Royal Family Han Ji-hoon MBC
Bảo vệ ông chủ Cha Ji-heon SBS
2012 Đại phong thủy / The Great Seer Mok Ji-sang
2013 Bí mật kinh hoàng / Secret Love Jo Min-hyuk KBS2
2015 Tìm lại chính mình Cha Do-hyun, Shin Se-gi, Ferry Park, Ahn Yo-sub, Ahn Yo-na, Nana, Mr.X MBC
2016 CEO tài ba Shin Seok Ho SBS
2017 Bị cáo Park Jung-woo
2018 Người vợ thân quen / Familiar Wife Cha Joo-hyuk tvN
2019 Bác sĩ Yo Han Cha Yo Han SBS
2021 Thẩm phán ác ma Kang Yo Han tvN
2022 Adamas Ha Woo Shin, Song Soo Hyun

Phim điện ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]
Year Tên Vai diễn
2002 Whistling Princess Joon-ho
2004 Phim anime Ám hành ngự sử / Phantom Master: Dark Hero from the Ruined Empire Đọc lời tường thuật kết thúc phim
2005 Cơn mưa máu / Blood Rain Du-ho
2008 Định mệnh / Fate Park Yeong-hwan
2012 Đối tác gợi cảm / My PS Partner / Whatcha Wearin'? Lee Hyun-seung
2014 Confession Im Hyun-tae
2015 The Vampire Lives Next Door to Us Chang-ho
2018 Bậc thầy phong thủy / Fengshui Heung-sun

Chương trình thực tế

[sửa | sửa mã nguồn]
Year Tên Network Notes
2002-2002 Live Music Camp MBC Dẫn chương trình
2003 Hey Hey Hey SBS Khách mời
2004 Music Bank KBS2 Dẫn chương trình
2005 Ya Shim Man Man: Ten Thousand People Have Been Asked SBS Khách mời, tập 107
Shin Dong-yup and Kim Yong-man's Favorites SBS Khách mời, tập 51
2008 STAR N the CITY: Ji Sung in Dubai XTM
2011 Running Man SBS Khách mời, tập 54
Taxi tvN Khách mời, tập 223
Healing Camp, Aren't You Happy SBS Khách mời, tập 3
Giải thưởng phim truyền hình SBS 2011 SBS Dẫn chương trình
2012 Running Man SBS Khách mời, tập 116-117
Strong Heart SBS Khách mời, tập 151-152
Happy Together KBS2 Khách mời, tập 276
2013 Happy Together KBS2 Khách mời, tập 317
2014 Taxi tvN Khách mời, tập 336
Running Man SBS Khách mời, tập 202-203
2015 Three Meals A Day Season 2 tvN Khách mời, tập 4-5
2020 RUN tvN Thành viên chính
Năm Tên MV Ca sĩ
2000 Leave Me Alone Lee Kang-shin
2002 Cold Lee Ki-chan
2004 Black and White Photos [56] KCM
2008 The Practical Usage of Sadness [57] Kim Bum-soo
2009 Trickling [58] Wheesung
2019 We [59] Baek Ji-young

Đĩa đơn

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tên bài hát Chú thích
2004 Confession Nhạc phim Terms of Endearment
2012 "Sexy Jingle Bells" [60] Nhạc phim Whatcha Wearin'?
Show Me Your Panty[61]
2013 Wuthering Heights[62] Nhạc phim Secret Love
2015 Manchurian Violet [63] Nhạc phim Kill Me, Heal Me

Giải thưởng và các đề cử

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Giải thưởng Hạng mục Tác phẩm Kết quả Chú thích
2001 MBC Drama Awards Nam diễn viên trẻ xuất sắc nhất The Rules of Marriage Đoạt giải [64]
Giải thưởng phim truyền hình SBS Nam diễn viên mới xuất sắc nhất Wonderful Days Đoạt giải [65]
2003 Nam diễn viên xuất sắc nhất thể loại phim truyền hình đặc biệt All In Đoạt giải [66]
2004 Nam diễn viên xuất sắc nhất Điệu nhảy cuối cùng Đề cử
Top 10 Ngôi sao nổi tiếng Đoạt giải [67]
Cặp đôi đẹp nhất (với Eugene) Đoạt giải
2008 Giải thưởng Văn hóa Hàn Nhật / Han Il Culture Awards Ngoại giao dân sự / 민간외교부분 수상 Đoạt giải [68]
Giải thưởng phim truyền hình MBC Nam diễn viên xuất sắc New Heart Đề cử
Giải diễn xuất vàng của Nam diễn viên thể loại phim ít tập / Golden Acting Award, Actor in a Miniseries Đoạt giải [69]
Nam diễn viên ấn tượng Đề cử
Cặp đôi đẹp nhất (với Kim Min-jung) Đề cử
2009 Giải thưởng phim truyền hình SBS Nam diễn viên xuất sắc nhất thể loại phim truyền hình đặc biệt Swallow the Sun Đề cử
Cặp đoi đẹp nhất (với Sung Yu-ri) Đề cử
2010 Asia Model Festival Awards lần thứ 5 BBF Popular Star Award Đoạt giải [70]
Korea Best Dresser Swan Awards lần thứ 26 Trang phục đẹp nhất hạng mục Nam diễn viên điện ảnh / Best Dressed, Movie Actor category Đoạt giải [71]
2011 Style Icon Awards lần thứ 4 Style Icon Actor / Bonsang Đoạt giải [72]
Giải thưởng phim truyền hình MBC Nam diễn viên xuất sắc nhất thể loại phim ít tập Royal Family Đề cử
Nam diễn viên ấn tượng Đề cử
Cặp đôi đẹp nhất (với Yum Jung-ah) Đề cử
Giải thưởng phim truyền hình SBS Nam diễn viên xuất sắc nhất thể loại phim truyền hình đặc biệt Protect the Boss Đoạt giải [73]
Top 10 Ngôi sao nổi tiếng Đoạt giải
Cặp đôi đẹp nhất (với Choi Kang-hee) Đoạt giải
2012 Nam diễn viên xuất sắc nhất thể loại phim truyền hình đặc biệt The Great Seer Đề cử
2013 Giải thưởng phim truyền hình KBS Nam diễn viên xuất sắc nhất Secret Love Đoạt giải [74]
Nam diễn viên xuất sắc thể loại phim ít tập Đề cử
Giải cộng đồng mạng dành cho nam diễn viên xuất sắc Đề cử
Nam diễn viên ấn tượng Đoạt giải
Cặp đôi đẹp nhất (với Hwang Jung-eum) Đoạt giải
2014 APAN Star Awards lần thứ 3 Nam diễn viên xuất sắc nhất thể loại phim ít tập Đề cử
2015 Giải thưởng Nghệ thuật Baeksang lần thứ 51 Nam diễn viên chính xuất sắc nhất - phim truyền hình Kill Me, Heal Me Đề cử
Giải thưởng Phim truyền hình Quốc tế Seoul lần thứ 10 Nam diễn viên chính xuất sắc nhất Đề cử
Giải thưởng phim truyền hình Hàn Quốc lần thứ 8 Grand Prize (Daesang) Đề cử
APAN Star Awards lần thứ 4 Nam diễn viên xuất sắc nhất thể loại phim ít tập Đề cử
Giải thưởng phim truyền hình MBC Grand Prize (Daesang) Đoạt giải [75]
Nam diễn viên xuất sắc nhất thể loại phim ít tập Đoạt giải
Nam diễn viên ấn tượng Đề cử
Cặp đôi đẹp nhất (với Hwang Jung-eum) Đề cử
Cặp đôi đẹp nhất (với Park Seo-joon) Đoạt giải
Top 10 diễn viên xuất sắc Đoạt giải
Hội thảo phim truyền hình châu Á thường niên lần thứ 10 / 10th Asian TV Drama Conference Giải cống hiến đặc biệt châu Á / Special Award, Actor Đoạt giải [76]
2016 Korea PD Awards lần thứ 28 Nam diễn viên xuất sắc nhất hạng mục phim truyền hình Đoạt giải [77]
Giải thưởng thường niên DramaFever lần thứ 4 Nam diễn viên chính xuất sắc nhất Đoạt giải [78]
Giải thưởng phim truyền hình SBS Nam diễn viên xuất sắc nhất thể loại phim lãng mạn - hài hước Entertainer Đề cử
2017 Giải thưởng Văn hóa và Nghệ thuật Đại chúng Hàn Quốc lần thứ 8 Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ / Prime Minister Recommendation Đoạt giải [79]
The Seoul Awards lần thứ nhất Nam diễn viên chính xuất sắc nhất (phim truyền hình) Innocent Defendant Đoạt giải [80]
Grimae Awards lần thứ 30 Nam diễn viên chính xuất sắc nhất Đoạt giải [81]
Giải thưởng phim truyền hình SBS Grand Prize (Daesang) Đoạt giải [35]
Nam diễn viên xuất sắc nhất phim phát sóng vào thứ Hai - thứ Ba Đề cử
2019 Nam diễn viên xuất sắc nhất thể loại phim ít tập Doctor John Đề cử [82]
Giải dành cho diễn viên chính Đề cử
Cặp đôi đẹp nhất (với Lee Se-young) Đề cử

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “지성, 5월 팬미팅 및 기타 사항 안내 藝人漢字名” (bằng tiếng Hàn). Namoo Actors. ngày 25 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2016.
  2. ^ a b c d “Healing Camp: Episode 3 (Guest: Ji Sung)”. Electric Ground. ngày 9 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2013.
  3. ^ a b Ha, Soo-jung (ngày 12 tháng 7 năm 2014). “Interview: Ji Sung Says Jogging 15 Kilometers Every Morning Has Changed His Life”. enewsWorld. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2014.
  4. ^ Kim, Heidi (ngày 12 tháng 5 năm 2011). “Ji Sung holds fan meeting in Japan”. 10Asia. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2013.
  5. ^ “K-FILM REVIEWS: 혈의 누 (Blood Rain)”. Twitch Film. ngày 12 tháng 9 năm 2005. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2013.
  6. ^ “Actor Ji Sung Becomes Military's Ambassador”. The Korea Times. ngày 1 tháng 2 năm 2006. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2006.
  7. ^ “What Next as Stars Emerge Blinking from the Military?”. The Chosun Ilbo. ngày 30 tháng 1 năm 2007. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2013.
  8. ^ Kwon, Mee-yoo; Han, Sang-hee (ngày 5 tháng 12 năm 2007). “New Medical Drama New Heart to Hit TV”. The Korea Times. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2013.
  9. ^ “How Ji Sung Discovered a New Side to Himself”. The Chosun Ilbo. ngày 4 tháng 1 năm 2008. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2013.
  10. ^ Lee, Hyo-won (ngày 18 tháng 3 năm 2008). “Actors Kwon, Song Get Rough in Fate. The Korea Times. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2013.
  11. ^ Han, Sang-hee (ngày 7 tháng 7 năm 2009). “Swallow the Sun to Capture Love, Revenge”. The Korea Times. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2013.
  12. ^ Kim, Jessica (ngày 8 tháng 10 năm 2009). “Ji-sung "in daze" after last drama”. 10Asia. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2013.
  13. ^ Kang, Seung-hun (ngày 9 tháng 2 năm 2010). “Ji Sung signs with Moon Geun-young's management agency”. 10Asia. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 8 năm 2013. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2013.
  14. ^ Kim, Lynn (ngày 5 tháng 3 năm 2010). “Ji Sung to star in new TV series Kim Su-ro. 10Asia. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2013.
  15. ^ Wee, Geun-woo (ngày 27 tháng 7 năm 2010). “INTERVIEW: Actor Ji Sung - Part 1”. 10Asia. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2013.
  16. ^ Wee, Geun-woo (ngày 27 tháng 7 năm 2010). “INTERVIEW: Actor Ji Sung - Part 2”. 10Asia. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2013.
  17. ^ Lee, Seung-han (ngày 16 tháng 3 năm 2011). “Ji-sung says Royal Family is just beginning”. 10Asia. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2013.
  18. ^ Kim, Ji-yeon (ngày 14 tháng 10 năm 2011). “Interview: Ji Sung Aims for the Far Future”. enewsWorld. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 8 năm 2013. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2013.
  19. ^ Lee, Ga-on (ngày 18 tháng 10 năm 2011). “INTERVIEW: Actor Ji Sung - Part 1”. 10Asia. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2013.
  20. ^ Lee, Ga-on (ngày 18 tháng 10 năm 2011). “INTERVIEW: Actor Ji Sung - Part 2”. 10Asia. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 8 năm 2013. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2013.
  21. ^ Lee, Tae-ho (ngày 26 tháng 9 năm 2012). “Ji Sung Says "I Felt like Falling in Love with Ji Jin-hee". 10Asia. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2013.
  22. ^ Suk, Monica (ngày 18 tháng 6 năm 2012). “Ji Sung, Kim A-joong's behind-scene photos of new romantic comedy revealed”. 10Asia. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2013.
  23. ^ Park, Eun-jee (ngày 7 tháng 12 năm 2012). “Love at first phone sex: Erotic rom-com hits cinemas”. Korea JoongAng Daily. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2013.
  24. ^ Lee, Sun-min (ngày 12 tháng 9 năm 2013). “Ji Sung holds off wedding plans for drama”. Korea JoongAng Daily. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2013.
  25. ^ Lee, Eun-ah (ngày 6 tháng 8 năm 2013). “Ji Sung, Hwang Jung-eum Cast in New Drama”. 10Asia. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2013.
  26. ^ Jin, Eun-soo (ngày 20 tháng 6 năm 2014). “Masculinity, brutality themes of Confession. Korea JoongAng Daily. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2014.
  27. ^ Sung, So-young (ngày 6 tháng 12 năm 2014). “Hwang and Ji together again”. Korea JoongAng Daily. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2014.
  28. ^ “Ji Sung Talks About Adopting Multiple Identities”. The Chosun Ilbo. ngày 21 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2015.
  29. ^ Hwang, Hye-jin (ngày 22 tháng 3 năm 2015). “Interview: Ji Sung was Shocked to Learn His Lip Tint from Kill Me Heal Me Sold Out”. enewsWorld. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2015.
  30. ^ Ko, Hong-ju (ngày 22 tháng 3 năm 2015). “Interview: Ji Sung Reflects on Acting Out Multiple Personalities in Kill Me Heal Me. enewsWorld. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2015.
  31. ^ “2015 MBC Drama Awards roundup”. Kpop Herald. ngày 31 tháng 12 năm 2015.
  32. ^ “New SBS drama 'Entertainer' disappoints viewers”. The Korea Times. ngày 22 tháng 4 năm 2016.
  33. ^ 'Defendant' viewership soars above 25 percent in Seoul area”. The Korea Herald. ngày 15 tháng 2 năm 2017.
  34. ^ 'Defendant' closes with warning for crooked real world”. The Korea Times. ngày 22 tháng 3 năm 2017.
  35. ^ a b “Ji Sung receives grand prize while wife receives best actress award”. The Korea Times. ngày 2 tháng 1 năm 2018.
  36. ^ “Ji Sung to Pair with Han Ji-min in Upcoming TV Series”. The Chosun Ilbo. ngày 26 tháng 6 năm 2018.
  37. ^ “CHO Seung-woo and JI Sung Meet at GREAT SITE”. Korean Film Biz Zone. ngày 5 tháng 7 năm 2017.
  38. ^ Lee, Da-kyeom (ngày 17 tháng 1 năm 2019). 지성 측 “‘닥터룸’ 男 주인공 출연 제안 받아...검토 중”(공식). MBN News (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2019.
  39. ^ Park, Jin-young (ngày 17 tháng 4 năm 2019). “지성, SBS '닥터룸' 출연 확정..11년만 의학 드라마 컴백 [공식]”. Osen (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2019.
  40. ^ Park, Jung-sun (ngày 6 tháng 12 năm 2019). “지성→이태선 달리기 예능 'RUN', 1월 2일 첫 방송 확정”. Is Plus (bằng tiếng Hàn). Naver. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2019.
  41. ^ “Ji Sung Joins Army”. KBS Global. ngày 8 tháng 6 năm 2005. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2013.
  42. ^ 3년 열애 지성-박솔미 결별. JoongAng Ilbo (bằng tiếng Triều Tiên). ngày 13 tháng 1 năm 2006. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2013.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  43. ^ “지성•박솔미 팬, "고무신 거꾸로" vs "생일날 뭐했나". eto.co.kr (bằng tiếng Triều Tiên). ngày 14 tháng 1 năm 2006. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2013.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  44. ^ Cho, Bum-ja (ngày 24 tháng 2 năm 2011). “Ji-sung says still steady with actress Lee Bo-young”. 10Asia. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2013.
  45. ^ Hong, Lucia (ngày 31 tháng 5 năm 2012). “Ji Sung, Lee Bo-young deny June wedding rumor”. 10Asia. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2013.
  46. ^ Sunwoo, Carla (ngày 1 tháng 6 năm 2012). “Lee Bo-young, Ji Sung agencies dismiss rumors of wedding plans”. Korea JoongAng Daily. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2013.
  47. ^ “Celebrity Couple Attend Psy's Concert”. The Chosun Ilbo. ngày 14 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2013.
  48. ^ An, So-hyoun (ngày 2 tháng 8 năm 2013). “Lee Bo Young and Ji Sung to Get Married in September”. enewsWorld. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2013.
  49. ^ Lee, Sun-min (ngày 3 tháng 8 năm 2013). “A hand-written engagement”. Korea JoongAng Daily. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2013.
  50. ^ Hong, Grace Danbi (ngày 21 tháng 9 năm 2013). “Lee Bo Young and Ji Sung Are Happy and in Love in Wedding Shoot”. enewsWorld. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2013.
  51. ^ Hong, Grace Danbi (ngày 24 tháng 9 năm 2013). “Lee Bo Young and Ji Sung Invites Wedding Guests to Their Star”. enewsWorld. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2013.
  52. ^ Jeon, Su-mi (ngày 27 tháng 9 năm 2013). “Lee Bo Young and Ji Sung to Tie the Knot Today (9/27)”. enewsWorld. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2013.
  53. ^ “Star couple Lee Bo-young and Ji Sung pose at their wedding at a hotel in Seoul on Friday”. The Chosun Ilbo. ngày 28 tháng 9 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2013.
  54. ^ Lee, Hye-ji (ngày 27 tháng 9 năm 2013). “Actors Ji Sung, Lee Bo-young Tie the Knot (2)”. 10Asia. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2013.
  55. ^ Kim, Byung-kwan (ngày 27 tháng 9 năm 2013). “Ji Sung and Lee Bo Young Tie the Knot”. enewsWorld. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2013.
  56. ^ 하지원-지성 `뮤직비디오 속 최고의 커플` 선정. Herald Pop (bằng tiếng Hàn). ngày 2 tháng 12 năm 2004.
  57. ^ 김범수, ‘군 고참’ 지성이 출연한 티저영상 공개[동영상]. My Daily (bằng tiếng Hàn). ngày 12 tháng 8 năm 2008.
  58. ^ 지성, 휘성 6집 뮤직비디오 출연 '우정 과시'. Asiae (bằng tiếng Hàn). ngày 8 tháng 10 năm 2009.
  59. ^ “[MV] BAEK Z YOUNG(백지영) _ We(우리가)” – qua www.youtube.com.
  60. ^ 'PS파트너' 김아중·지성, '징글벨' 섹시 버전 공개”. My Daily (bằng tiếng Hàn). ngày 4 tháng 12 năm 2012.
  61. ^ 신해철 작곡의 발칙한 '팬티송', 지성이 부른다. TV Daily (bằng tiếng Hàn). ngày 7 tháng 12 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2021.
  62. ^ “Actor Ji Sung Sings OST of Drama Secret. KBS Global. ngày 13 tháng 11 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2014.
  63. ^ '킬미 힐미' 지성, OST '제비꽃' 부른다…직접 제안”. enews24 (bằng tiếng Hàn). ngày 3 tháng 3 năm 2015.
  64. ^ '2001 MBC 연기대상' 차인표”. JoongAng Ilbo (bằng tiếng Hàn). ngày 30 tháng 1 năm 2001.
  65. ^ “SBS 연기대상에「여인천하」전인화.강수연”. Yonhap News (bằng tiếng Hàn). ngày 1 tháng 1 năm 2002.
  66. ^ “이병헌, SBS '연기대상 수상'. Newsis (bằng tiếng Hàn). ngày 1 tháng 1 năm 2004.
  67. ^ “박신양 김정은, '2004 SBS 연기대상' 공동대상 수상”. My Daily (bằng tiếng Hàn). ngày 1 tháng 1 năm 2005.
  68. ^ 지성, 민간외교 부문 2008 韓日문화상 수상. Star News (bằng tiếng Hàn). ngày 13 tháng 11 năm 2008.
  69. ^ '뉴하트' 지성 김민정, MBC연기대상 미니시리즈 황금연기상”. Star News (bằng tiếng Hàn). ngày 30 tháng 12 năm 2008.
  70. ^ Kim, Jessica (ngày 18 tháng 1 năm 2010). “Ji-sung receives prize at Asian model awards”. 10Asia. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2013.
  71. ^ 지성, 코리아 베스트 드레서 백조상 수상. Star News (bằng tiếng Hàn). ngày 14 tháng 12 năm 2010.
  72. ^ Lee, Nancy (ngày 4 tháng 11 năm 2011). “Who Took Home a Prize at the Style Icon Awards?”. enewsWorld. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 8 năm 2013. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2013.
  73. ^ Kim, Jessica (ngày 2 tháng 1 năm 2012). “Han Suk-kyu reclaims glory at SBS Drama Awards”. 10Asia. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2013.
  74. ^ Lee, Cory (ngày 2 tháng 1 năm 2014). “Kim Hye-soo Reclaims Glory, Good Doctor, Secret Love Win Big at the 2013 KBS Drama Awards”. 10Asia. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2014.
  75. ^ “MBC Drama Awards 2015 Winners”. Hancinema. ngày 30 tháng 12 năm 2015.
  76. ^ “The 10th Asian TV Drama Conference Successfully Kicked off in Kita-Kyushu of Japan”. KOFICE. ngày 13 tháng 11 năm 2015.
  77. ^ “Winners at the 28th Korean PD Awards”. Manila Bulletin. ngày 10 tháng 3 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2021.
  78. ^ Yonhapnews, Yonhapnews (ngày 28 tháng 6 năm 2016). “Ji Sung, Park Bo-young chosen best Korean TV actors”. Yonhap News Agency. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2016.
  79. ^ “EXO, BTOB, Twice and Park Bo-gum commended with award”. Kpop Herald. ngày 3 tháng 11 năm 2017.
  80. ^ '서울어워즈' 송강호·나문희·지성·박보영 주연상…·'박열'·'비숲' 대상[종합]. TV Report (bằng tiếng Hàn). ngày 27 tháng 10 năm 2017.
  81. ^ “[SE★이슈] 2017 그리메상 시상식, 지성-서현진 최우수·샤이니 키 신인연기상 수상”. SE Daily (bằng tiếng Hàn). ngày 4 tháng 12 năm 2017.
  82. ^ '2019코리아드라마어워즈(KDA)' 연기대상 후보..김해숙·최수종·염정아·조정석 등”. Sedaily (bằng tiếng Hàn). ngày 27 tháng 9 năm 2019.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
SPAC là gì và vì sao Vinfast lựa chọn SPAC để niêm yết trên sàn chứng khoán Nasdaq?
SPAC là gì và vì sao Vinfast lựa chọn SPAC để niêm yết trên sàn chứng khoán Nasdaq?
Trong niềm tự hào vì 1 công ty Việt Nam có thể niêm yết trên 1 trong những sàn giao dịch chứng khoán nổi tiếng nhất thế giới là Nasdaq của Mỹ
Nhân vật Rufus - Overlord
Nhân vật Rufus - Overlord
Rufus người nắm giữ quyền lực cao trong Pháp Quốc Slane
Nhân vật Suzune Horikita - Classroom of the Elite
Nhân vật Suzune Horikita - Classroom of the Elite
Nếu mình không thể làm gì, thì cứ đà này mình sẽ kéo cả lớp D liên lụy mất... Những kẻ mà mình xem là không cùng đẳng cấp và vô giá trị... Đến khi có chuyện thì mình không chỉ vô dụng mà lại còn dùng bạo lực ra giải quyết. Thật là ngớ ngẩn...
Mối quan hệ giữa Itadori, Fushiguro, Kugisaki được xây dựng trên việc chia sẻ cùng địa ngục tội lỗi
Mối quan hệ giữa Itadori, Fushiguro, Kugisaki được xây dựng trên việc chia sẻ cùng địa ngục tội lỗi
Akutami Gege-sensei xây dựng nhân vật rất tỉ mỉ, nhất là dàn nhân vật chính với cách lấy thật nhiều trục đối chiếu giữa từng cá thể một với từng sự kiện khác nhau