Hydnellum peckii

Hydnellum peckii
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Fungi
Ngành (phylum)Basidiomycota
Lớp (class)Agaricomycetes
Bộ (ordo)Thelephorales
Họ (familia)Bankeraceae
Chi (genus)Hydnellum
Loài (species)H. peckii
Danh pháp hai phần
Hydnellum peckii
Banker, 1913
Danh pháp đồng nghĩa[1]

Hydnellum peckii là một loài nấm không ăn được (mặc dù không có độc), và là thành viên của chi Hydnellum trong họ Bankeraceae. Nó được tìm thấy ở Bắc Mỹ, Châu Âu, và đã được phát hiện ở Iran (2008) và Hàn Quốc (2010). Hydnellum peckii là một loài mycorrhiza (cộng sinh giữa nấm và rễ cây), và một dạng hỗ sinh với nhiều loại cây hạt kín.

Quả thể ẩm, còn non có thể "chảy" ra một chất lỏng màu đỏ tươi chứa sắc tốchất chống đông gần giống heparin. Mặc dù quả thể non có thể dễ dàng được nhận biết, chúng trở nên nâu và khó nhận biết khi già đi.

Phân loại và tên gọi

[sửa | sửa mã nguồn]

Loài này lần đầu tiên được mô tả khoa học bởi nhà nấm học Mỹ Howard James Banker vào năm 1913.[2] Pier Andrea Saccardo đặt loài này trong chi Hydnum vào năm 1925,[3] trong khi Walter Henry SnellEsther Amelia Dick đặt nó trong chi Calodon vào năm 1956;[4] Hydnum peckii (Banker) Sacc. và Calodon peckii Snell & E.A. Dick là đồng nghĩa của Hydnellum peckii.[1]

Tên khoa học được đặt để vinh danh nhà nấm học Charles Horton Peck.[5] Tại vùng loài này sống chúng được biết đến dưới nhiều tên, bao gồm "strawberries and cream" (dâu và kem), "bleeding Hydnellum" (Hydnellum chảy máu),[6] "red-juice tooth" (răng nước ép đỏ), "Peck's hydnum" (hydnum của Peck),[7] "bleeding tooth fungus" (nấm chảy máu răng),[8] và "devil's tooth" (răng quỷ).[9]

Sử dụng

[sửa | sửa mã nguồn]

Mặc dù quả thể của H. peckii được mô tả là "Bánh ngọt Đan Mạch phủ mứt dâu bên trên",[6] và các loài Hydnellum nói chung không có độc,[10] chúng vẫn không ăn được vì vị cực kỳ đắng.[6] Thậm chí mẫu vật khô vẫn còn vị này.[11]

Quả thể của Hydnellum được dùng làm phẩm nhuộm.[12]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Hydnellum peckii Banker 1913”. MycoBank. International Mycological Association. Truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2010. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> không hợp lệ: tên “urlMycoBank: Hydnellum peckii” được định rõ nhiều lần, mỗi lần có nội dung khác
  2. ^ Banker HJ. (1913). “Type studies in the Hydnaceae: V. The genus Hydnellum. Mycologia. 5 (4): 194–205. doi:10.2307/3753385. JSTOR 3753385.
  3. ^ Saccardo PA, Trotter A. (1925). “Supplementum Universale, Pars X. Basidiomycetae”. Sylloge Fungorum (bằng tiếng La-tinh). 23: 470.
  4. ^ Snell WA, Dick EA, Jackson HA, Taussig M. (1956). “Notes on the pileate hydnums. III”. Lloydia. 19 (3): 163–75.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  5. ^ Evenson VS. (1997). Mushrooms of Colorado and the Southern Rocky Mountains. Westcliffe Publishers. tr. 168. ISBN 978-1-56579-192-3. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2010.
  6. ^ a b c Arora D. (1986). Mushrooms Demystified: a Comprehensive Guide to the Fleshy Fungi. Berkeley, CA: Ten Speed Press. tr. 627. ISBN 0-89815-169-4. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2010.
  7. ^ Sept JD. (2006). Common Mushrooms of the Northwest: Alaska, Western Canada & the Northwestern United States. Sechelt, BC, Canada: Calypso Publishing. tr. 68. ISBN 0-9739819-0-3.
  8. ^ Barron G. (tháng 5 năm 2002). Hydnellum peckii. George Barron's Website on Fungi. University of Guelph. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2010.
  9. ^ Phillips R. Hydnellum peckii. Roger's Mushrooms. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2010.
  10. ^ Ammirati J, Traquair JA, Horgen PA. (1985). Poisonous Mushrooms of Canada. Markham, Ontario: Fitzhenry & Whiteside in cooperation with Agriculture Canada. tr. 18. ISBN 978-0-88902-977-4.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  11. ^ Bessette A, Bessette AR. (2001). The Rainbow Beneath my Feet: a Mushroom Dyer's Field Guide. Syracuse: Syracuse University Press. tr. 118. ISBN 0-8156-0680-X. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2010.
  12. ^ Arora D. (1991). All that the Rain Promises and More: a Hip Pocket Guide to Western Mushrooms. Berkeley, CA: Ten Speed Press. tr. 206. ISBN 0-89815-388-3. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2010.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Chân Huyết-Thần Tổ Cainabel Overlord
Chân Huyết-Thần Tổ Cainabel Overlord
Cainabel hay còn biết tới là Huyết Thần (Chân Huyết) 1 trong số rất nhiều vị thần quyền lực của Yggdrasil và cũng là Trùm sự kiện (Weak Event Boss) trong Yggdrasil
Tổng quan nguồn gốc và thế giới Goblin Slayer
Tổng quan nguồn gốc và thế giới Goblin Slayer
Khi Truth và Illusion tạo ra Goblin Slayer, số skill points của GS bình thường, không trội cũng không kém, chỉ số Vitality (sức khỏe) tốt, không bệnh tật, không di chứng, hay có vấn đề về sức khỏe
Việt Nam được nâng hạng thị trường thì sao?
Việt Nam được nâng hạng thị trường thì sao?
Emerging Market – Thị trường mới nổi là gì? Là cái gì mà rốt cuộc người người nhà nhà trong giới tài chính trông ngóng vào nó
Những đôi môi gây nghiện
Những đôi môi gây nghiện
Đắm chìm vào sự ngọt ngào của những đôi môi