Indomalaya

Khu vực sinh thái Ấn – Mã

Khu vực sinh thái Ấn – Mã hay khu vực sinh thái Đông Dương (tiếng Anh: Indomalayan realm) là một trong tám khu vực sinh thái.[1] Nó trải dài trên hầu hết Nam ÁĐông Nam Á và vào các phần phía nam của Đông Á.

Khu vực sinh thái này trải rộng từ khu vực Makran ở miền nam Pakistan qua tiểu lục địa Ấn ĐộĐông Nam Á tới các vùng đất thấp ở miền nam Trung Quốc, và qua Indonesia tới Java, BaliBorneo, phía đông của nó nằm trên đường Wallace, ranh giới sinh thái được đặt theo tên của Alfred Russel Wallace, là người đã tách khu sinh thái Ấn – Mã này ra khỏi khu sinh thái Australasia. Khu vực sinh thái này còn bao gồm cả Philippines, vùng đất thấp của Đài Loanquần đảo Lưu Cầu của Nhật Bản.

Phần lớn khu sinh thái Ấn – Mã nguyên thủy được che phủ bởi rừng, chủ yếu là các rừng ẩm ướt lá bản rộng nhiệt đới và cận nhiệt đới, trong đó rừng khô lá bản rộng nhiệt đới và cận nhiệt đới chiếm đa số ở Ấn Độ và một phần của Đông Nam Á. Các rừng ẩm nhiệt đới của Indomalaya chủ yếu là các loài cây thuộc họ Dầu (Dipterocarpaceae).

Malesia là một tiểu khu vực thực vật nằm trên ranh giới giữa khu sinh thái Ấn – Mã và Australasia. Nó bao gồm cả bán đảo Mã Lai và các đảo miền tây Indonesia (gọi là Sundaland), Philippines, các đảo miền đông Indonesia và New Guinea. Trong khi khu vực này có nhiều điểm chung về hệ thực vật với cả khu sinh thái Ấn – Mã thì lại rất khác về hệ động vật; Sundaland chia sẻ hệ động vật với châu Á đại lục, trong khi các đảo phía đông của đường Wallace hoặc là không có các động vật có vú như đất liền hoặc là quê hương của các động vật đất liền có nguồn gốc từ Úc, bao gồm cả các loài thú có túi và các loài chim thuộc bộ chim chạy.

Một trong các bộ động vật có vú, bộ Cánh da (Dermoptera), là đặc hữu của khu vực sinh thái này, cũng như các họ Đồi (Tupaiidae, thuộc bộ Nhiều răng (Scandentia)) và Vượn (Hylobatidae, thuộc bộ Linh trưởng (Primates)). Các loài động vật có vú lớn đặc trưng cho khu sinh thái Ấn – Mã bao gồm báo hoa mai, hổ, trâu, voi châu Á, tê giác Ấn Độ, tê giác Java, heo vòi Mã Lai, vượn người, vượnvượn Tarsius (cận bộ Tarsiiformes).

Khu sinh thái Ấn – Mã có ba họ chim đặc hữu, là các họ Chim xanh (Irenidae), họ Cu rốc (Megalaimidae) và Rhabdornithidae (sẻ Philipin). Các loài gà lôi (họ Phasianidae), chim đuôi cụt (họ Pittidae), khướu (họ Timaliidae) và chim sâu (họ Dicaeidae) cũng là đặc trưng của khu vực sinh thái này.

Hệ thực vật của khu sinh thái Ấn – Mã là sự hỗn hợp các thành phần từ các siêu lục địa cổ là LaurasiaGondwana. Các thành phần thuộc Gondwana được đưa tới từ Ấn Độ, khi tiểu lục địa này tách ra khỏi Gondwana khoảng 90 triệu năm trước, mang theo cùng với nó các hệ thực – động vật có nguồn gốc Gondwana về phía bắc, trong đó bao gồm cả cá rô phi (Cichlidae) và các họ thực vật có hoa như họ Lôi (Crypteroniaceae) và có thể là cả họ Dầu (Dipterocarpaceae). Tiểu lục địa này va chạm với châu Á khoảng 30-45 triệu năm trước và dẫn tới sự trao đổi các loài. Muộn hơn, khi mảng kiến tạo Úc – New Guinea trôi dạt về phía bắc, sự va chạm giữa các mảng kiến tạo Úc và châu Á đã làm nổi lên các đảo Wallacea, cách biệt với nhau chỉ bằng các eo biển hẹp, cho phép có sự trao đổi thực vật giữa khu sinh thái Ấn – Mã và Australasia. Các loài thực vật rừng mưa châu Á khi đó như các loài dầu, vượt qua Wallacea tới New Guinea, và một số loài trong các họ thực vật của Gondwana, bao gồm kim giao (họ Podocarpaceae) và bách tán (chi Araucaria), đã từ Úc – New Guinea chuyển sang phía tây vào miền tây Malesia và Đông Nam Á.

Khu vực sinh thái đất liền

[sửa | sửa mã nguồn]
Rừng ẩm lá rộng nhiệt đới và cận nhiệt đới khu vực sinh thái Ấn – Mã sửa
Rừng mưa quần đảo Andaman Ấn Độ
Rừng mưa đất thấp Borneo Indonesia, Malaysia
Rừng mưa miền núi Borneo Indonesia, Malaysia
Rừng đầm than bùn Borneo Indonesia, Malaysia
Rừng bán thường xanh lưu vực Brahmaputra Ấn Độ
Rừng mưa miền núi Cardamom Campuchia, Thái Lan, Việt Nam
Rừng đầm nước ngọt Chao Phraya Thái Lan
Rừng lá sớm rụng đất thấp ẩm Chao Phraya Thái Lan
Rừng miền núi Chin Hills-Arakan Yoma Ấn Độ, Myanmar
Rừng nhiệt đới quần đảo Christmas và Cocos Úc
Rừng lá sớm rụng đất cao ẩm miền đông Ấn Độ
Rừng mưa miền núi đông Java-Bali Indonesia
Rừng mưa đông Java-Bali Indonesia
Rừng mưa Đại Negros-Panay Philippines
Rừng mưa gió mùa đảo Hải Nam Trung Quốc
Rừng lá rộng cận nhiệt đới Himalaya Bhutan, Ấn Độ, Nepal
Rừng đầm nước ngọt Irrawaddy Myanmar
Rừng ẩm lá sớm rụng Irrawaddy Myanmar
Rừng thường xanh cận nhiệt đới Jian Nan Trung Quốc
Rừng mưa miền núi Kayah-Karen Myanmar, Thái Lan
Rừng ẩm lá sớm rụng đồng bằng hạ lưu sông Hằng Bangladesh, Ấn Độ
Rừng mưa miền núi Luang Prabang Lào
Rừng mưa miền núi Luzon Philippines
Rừng mưa Luzon Philippines
Rừng ẩm ven biển Malabar Ấn Độ
Rừng ẩm nhiệt đới quần đảo Maldives-Lakshadweep-Chagos Lãnh thổ Ấn Độ Dương thuộc Anh, Ấn Độ, Maldives
Rừng cận nhiệt đới Meghalaya Ấn Độ
Rừng mưa quần đảo Mentawai Indonesia
Rừng mưa miền núi Mindanao Philippines
Rừng mưa Visayas miền đông Mindanao Philippines
Rừng mưa Mindoro Philippines
Rừng mưa Mizoram-Manipur-Kachin Bangladesh, Ấn Độ, Myanmar
Rừng mưa ven biển Myanmar Myanmar
Rừng thường xanh cận nhiệt đới quần đảo Nam Tây Nhật Bản
Rừng mưa quần đảo Nicobar Ấn Độ
Rừng ẩm lá sớm rụng tây bắc Ghats Ấn Độ
Rừng mưa miền núi tây bắc Ghats Ấn Độ
Rừng mưa bắc Đông Dương Lào, Việt Nam
Rừng cận nhiệt đới bắc Đông Dương Trung Quốc, Lào, Myanmar, Thái Lan, Việt Nam
Rừng ẩm lá sớm rụng cao nguyên bắc Khorat Lào, Thái Lan
Rừng ẩm lá sớm rụng bắc Thái Lan-Lào Lào, Thái Lan
Rừng cận nhiệt đới tam giác bắc Myanmar
Rừng mưa đất thấp Bắc Bộ Việt Nam
Rừng bán thường xanh Orissa Ấn Độ
Rừng mưa Palawan Philippines
Rừng mưa miền núi bán đảo Mã Lai Malaysia, Thái Lan
Rừng đầm than bùn bán đảo Mã Lai Malaysia, Thái Lan
Rừng mưa bán đảo Mã Lai Indonesia, Malaysia
Rừng đầm nước ngọt sông Hồng Việt Nam
Các quần đảo biển Đông tranh chấp giữa Trung Quốc, Malaysia, Philippines, Đài Loan, Việt Nam
Rừng thường xanh cận nhiệt đới nam Trung Hoa-Việt Nam Trung Quốc, Việt Nam
Rừng mưa gió mùa nam Đài Loan Đài Loan
Rừng ẩm lá sớm rụng tây nam Ghats Ấn Độ
Rừng mưa miền núi tây nam Ghats Ấn Độ
Rừng mưa miền núi nam Đông Dương Campuchia, Lào, Việt Nam
Rừng đầm nước ngọt tây nam Borneo Indonesia
Rừng mưa đất thấp Sri Lanka Sri Lanka
Rừng mưa miền núi Sri Lanka Sri Lanka
Rừng mưa quần đảo Sulu Philippines
Rừng đầm nước ngọt Sumatra Indonesia
Rừng mưa đất thấp Sumatra Indonesia
Rừng mưa miền núi Sumatra Indonesia
Rừng đầm than bùn Sumatra Indonesia
Rừng thạch nam Sundaland Indonesia
Rừng đầm nước ngọt Sundarbans Bangladesh, Ấn Độ
Rừng thường xanh cận nhiệt đới Đài Loan Đài Loan
Rừng mưa bán thường xanh Tenasserim-nam Thái Lan Malaysia, Myanmar, Thái Lan
Rừng đầm nước ngọt Tonle Sap Campuchia, Việt Nam
Rừng đầm than bùn Tonle Sap-Mê Kông Campuchia, Việt Nam
Rừng ẩm lá sớm rụng đồng bằng thượng lưu sông Hằng Ấn Độ
Rừng mưa miền núi tây Java Indonesia
Rừng mưa tây Java Indonesia


Rừng khô lá rộng nhiệt đới và cận nhiệt đới khu vực sinh thái Ấn – Mã sửa
Rừng khô lá sớm rụng trung cao nguyên Deccan Ấn Độ
Rừng khô trung Đông Dương Campuchia, Lào, Thái Lan, Việt Nam
Rừng khô lá sớm rụng Chota-Nagpur Ấn Độ
Rừng khô thường xanh đông Deccan Ấn Độ
Rừng khô Irrawaddy Myanmar
Rừng khô lá sớm rụng Kathiarbar-Gir Ấn Độ
Rừng khô lá sớm rụng lưu vực Narmada Ấn Độ
Rừng khô lá sớm rụng bắc Ấn Độ Ấn Độ
Rừng khô lá sớm rụng nam cao nguyên Deccan Ấn Độ
Rừng khô thường xanh đông nam Đông Dương Campuchia, Lào, Thái Lan
Rừng khô đất thấp nam Việt Nam Việt Nam
Rừng khô thường xanh Sri Lanka Sri Lanka
Rừng tùng bách nhiệt đới và cận nhiệt đới khu vực sinh thái Ấn – Mã sửa
Rừng thông cận nhiệt đới Himalaya Bhutan, Ấn Độ, Nepal, Pakistan
Rừng thông nhiệt đới Luzon Philippines
Rừng thông đông bắc Ấn Độ-Myanmar Ấn Độ, Myanmar
Rừng thông nhiệt đới Sumatra Indonesia
Rừng hỗn hợp và lá rộng ôn đới khu vực sinh thái Ấn – Mã sửa
Rừng lá rộng đông Himalaya Bhutan, Ấn Độ, Nepal
Rừng ôn đới tam giác bắc Myanmar
Rừng lá rộng tây Himalaya Ấn Độ, Nepal, Pakistan
Rừng tùng bách ôn đới khu vực sinh thái Ấn – Mã sửa
Rừng tùng bách cận núi cao đông Himalaya Bhutan, Ấn Độ, Nepal
Rừng tùng bách cận núi cao tây Himalaya Ấn Độ, Nepal, Pakistan
Đồng cỏ, thảo nguyên, cây bụi nhiệt đới và ôn đới khu vực sinh thái Ấn – Mã sửa
Đồng cỏ và thảo nguyên Terai-Duar Bhutan, Ấn Độ, Nepal
Đồng cỏ thảo nguyên ngập lụt khu vực sinh thái Ấn – Mã sửa
Đầm lầy muối Kutch theo mùa Ấn Độ, Pakistan
Đồng cỏ cây bụi miền núi khu vực sinh thái Ấn – Mã sửa
Đồng cỏ miền núi cao Kinabalu Malaysia
Cây bụi sa mạc và đất khô cằn khu vực sinh thái Ấn – Mã sửa
Rừng cây gai rậm Deccan Ấn Độ
Sa mạc lưu vực sông Ấn Ấn Độ, Pakistan
Rừng cây gai rậm tây bắc Ấn Độ, Pakistan
Sa mạc Thar Ấn Độ, Pakistan
Rừng đước khu vực sinh thái Ấn – Mã sửa
Rừng đước Godavari-Krishna Ấn Độ
Rừng đước Đông Dương Campuchia, Malaysia, Thái Lan, Việt Nam
Rừng đước sông Ấn Pakistan
Rừng đước ven biển Myanmar Ấn Độ, Malaysia, Myanmar, Thái Lan
Rừng đước vịnh Sunda Brunei, Indonesia, Malaysia
Rừng đước Sundarbans Bangladesh, Ấn Độ


Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Indomalayan realm Lưu trữ 2022-10-06 tại Wayback Machine biologyonline.com. Retrieved 29 August 2021
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Chán việc, thì làm gì? gì cũng được, nhưng đừng chán mình!!!
Chán việc, thì làm gì? gì cũng được, nhưng đừng chán mình!!!
Dù mệt, dù cực nhưng đáng và phần nào giúp erdophin được tiết ra từ não bộ để tận hưởng niềm vui sống
Tổng quan nguồn gốc và thế giới Goblin Slayer
Tổng quan nguồn gốc và thế giới Goblin Slayer
Khi Truth và Illusion tạo ra Goblin Slayer, số skill points của GS bình thường, không trội cũng không kém, chỉ số Vitality (sức khỏe) tốt, không bệnh tật, không di chứng, hay có vấn đề về sức khỏe
Đã biết có cố gắng mới có tiến bộ, tại sao nhiều người vẫn không chịu cố gắng?
Đã biết có cố gắng mới có tiến bộ, tại sao nhiều người vẫn không chịu cố gắng?
Những người càng tin vào điều này, cuộc sống của họ càng chịu nhiều trói buộc và áp lực
Nhân vật Kikyō Kushida - Classroom of the Elite
Nhân vật Kikyō Kushida - Classroom of the Elite
Kikyō Kushida (櫛くし田だ 桔き梗きょう, Kushida Kikyō) là một trong những nhân vật chính của series You-Zitsu. Cô là một học sinh của Lớp 1-D.