Jai Ho! (You Are My Destiny)

"Jai Ho! (You Are My Destiny)"
Đĩa đơn của A. R. RahmanPussycat Dolls hợp tác với Nicole Scherzinger
từ album Doll Domination 2.0
Mặt A"Jai Ho! (You Are My Destiny)"
Mặt B"Lights, Camera, Action!"
Phát hành23 tháng 2 năm 2009
(xem Phát hành)
Thu âm2009
Thể loạiThế giới, pop Ấn Độ, dance-pop
Thời lượng3:42
Hãng đĩaPolydor, Interscope, Universal
Sáng tácA.R. Rahman, Nicole Scherzinger, Ron Fair, Gulzar [1][2]
Thứ tự đĩa đơn của The Pussycat Dolls
"Bottle Pop"
(2009)
"Jai Ho! (You Are My Destiny)"
(2009)
"Hush Hush; Hush Hush"
(2009)
Nhạc mẫu
Video âm nhạc
"Jai Ho (You Are My Destiny)" trên YouTube

"Jai Ho! (You Are My Destiny)" là bài hát được Pussycat Dolls ghi âm với lời tiếng Anh vào năm 2009, từ ca khúc "Jai Ho".

Danh sách track

[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách track CD
  1. "Jai Ho! (You Are My Destiny)"
  2. "Lights, Camera, Action" (hợp tác với New Kids on the Block)

Bảng xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]
Bảng xếp hạng (2009) Vị trí
cao nhất
Australian ARIA Singles Chart[3] 1
Austrian Singles Chart[4] 18
Belgian Singles Chart[4] 3
Canadian Hot 100[5] 4
Dutch Singles Chart[3] 42
European Hot 100 Singles[6] 2
Finnish Singles Chart[7] 6
French Singles Chart[8] 3
German Singles Chart[9] 29
Greek Singles Chart[10] 1
Irish Singles Chart[4] 1
Israeli Singles Chart[11] 4
Italian Singles Chart[12] 2
Lebanese Singles Chart[13] 9
New Zealand Singles Chart[14] 2
Romanian Singles Chart[15] 2
Swedish Singles Chart[4] 40
Swiss Singles Chart[4] 7
Turkey Top 20[16] 1
UK Singles Chart[17] 3
U.S. Billboard Hot 100[18] 15
U.S. Billboard Pop 100[19] 20

Chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Chứng nhận Doanh số
Hoa Kỳ Vàng 750,000+
Australia Bạch kim 70,000
New Zealand Vàng 7,500
châu Âu Bạch kim 850,000
Liên hiệp Anh Bạc 300,000+
Thế giới Bạch kim 1.731.000+

Phát hành

[sửa | sửa mã nguồn]
Vùng Ngày Định dạng Nhãn
Hoa Kỳ 23 tháng 2 năm 2009 Download nhạc số A&M, Interscope
Thế giới 24 tháng 2 năm 2009 Universal
Hoa Kỳ 3 tháng 3 năm 2009[20] Phát thanh A&M, Interscope
Châu Âu 15 tháng 3 năm 2009 Download nhạc số Polydor, Universal
24 tháng 4 năm 2009 Đĩa đơn CD
(không ở Anh)
Universal

Thành công trên các bảng xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]
Tiền nhiệm
"Right Round" của Flo Rida
Đĩa đơn quán quân Irish Singles Chart
9 tháng 4 năm 2009 - 16 tháng 4 năm 2009
Kế nhiệm
"We Made You" của Eminem
Đĩa đơn quán quân Turkey Top 20 Chart
27 tháng 4 năm 2009 - 5 tháng 5 năm 2009
Kế nhiệm
"Love Sex Magic" của Ciara hợp tác với Justin Timberlake
Đĩa đơn quán quân Australian ARIA Singles Chart
27 tháng 4 năm 2009 -
Kế nhiệm
"We Made You" của Eminem
Tiền nhiệm
"Non Ti Scordar Mai Di Me" của Giusy Ferreri
Đĩa đơn quán quân Greek Singles Chart
25 tháng 4 năm 2009 - 9 tháng 5 năm 2009
Kế nhiệm
"Fairytale" của Alexander Rybak

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Nicole Scherzinger. Truy cập 20 tháng 3 năm 2009.
  2. ^ iTunes: Jai ho! (you are my destiny)
  3. ^ a b http://australian-charts.com/showitem.asp?interpret=A%2ER%2E+Rahman+%26+The+Pussycat+Dolls+feat%2E+Nicole+Scherzinger&titel=Jai+Ho%21+%28You+Are+My+Destiny%29&cat=s
  4. ^ a b c d e http://acharts.us/song/41932
  5. ^ “The Pussycat Dolls Album & Song Chart History" Canadian Hot 100 for The Pussycat Dolls”. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2011.
  6. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 2 năm 2008. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2009.
  7. ^ Suomen virallinen lista
  8. ^ [http://www.chartsinfrance.net/Green-Day/news-67601.html “Tops Albums: le groupe Green Day n�1”]. Truy cập 10 tháng 10 năm 2015. replacement character trong |tiêu đề= tại ký tự số 35 (trợ giúp)
  9. ^ “Hitlist Germany”. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 7 năm 2012. Truy cập 10 tháng 10 năm 2015.
  10. ^ Greek Singles Peak Lưu trữ 2008-06-10 tại Wayback Machine - truy cập 19 tháng 4 năm 2009
  11. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 9 năm 2008. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2009.
  12. ^ “italiancharts.com”. Truy cập 10 tháng 10 năm 2015.
  13. ^ “NRJ Lebanon”. Truy cập 10 tháng 10 năm 2015.
  14. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 6 năm 2007. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2009.
  15. ^ Uniunea Producatorilor de Fonograme din Romania Lưu trữ 2009-01-29 tại Wayback Machine upfr.ro
  16. ^ “Turkey Top 20 Chart”. Billboard Türkiye. Billboard. 27 tháng 4 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 4 năm 2008. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2009.
  17. ^ “BBC - Radio 1 - Chart - The Official UK Top 40 Singles Chart”. archive.is. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 5 năm 2012. Truy cập 10 tháng 10 năm 2015.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  18. ^ “The Pussycat Dolls Album & Song Chart History" Billboard Hot 100 for The Pussycat Dolls”. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2011.
  19. ^ “The Pussycat Dolls Album & Song Chart History" Billboard Pop 100 for The Pussycat Dolls”. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2011.
  20. ^ “®R&R:: Going For Adds™:: CHR/Top 40”. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 4 năm 2012.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
[X-Men] Nhân vật Apocalypse - The First One
[X-Men] Nhân vật Apocalypse - The First One
Câu chuyện của Apocalypse (En Sabah Nur) bắt đầu khi anh ta sinh ra vào khoảng 5000 năm trước công nguyên ở Ai Cập
Download Game Dream League Soccer 2020
Download Game Dream League Soccer 2020
Dream League Soccer 2020 là phiên bản mới nhất của dòng game bóng đá nổi tiếng Dream League Soccer
Tổng hợp các thông tin về Thủy Quốc - Fontaine
Tổng hợp các thông tin về Thủy Quốc - Fontaine
Dưới đây là tổng hợp các thông tin chúng ta đã biết về Fontaine - Thủy Quốc qua các sự kiện, nhiệm vụ và lời kể của các nhân vật trong game.
Lịch sử năng lượng của nhân loại một cách vắn tắt
Lịch sử năng lượng của nhân loại một cách vắn tắt
Vì sao có thể khẳng định rằng xu hướng chuyển dịch năng lượng luôn là tất yếu trong quá trình phát triển của loài người