Jai Ho

"Jai Ho"
Bìa album
Đĩa đơn của A. R. Rahman (viết nhạc) & Sukhwinder Singh, Tanvi Shah, Mahalaxmi Iyer & Vijay Prakash (ca sĩ)
từ album Slumdog Millionaire: Music From The Motion Picture
Phát hành24 tháng 11 năm 2008
Thu âm2008
Thể loạiSoundtrack
Thời lượng5:19
Hãng đĩaN.E.E.T.
Sáng tácA.R. Rahman, Gulzar

"Jai Ho" (Hindi: जय हो) (Trở thành người chiến thắng) là một ca khúc Ấn Độ đạt giải Oscars do A. R. Rahman soạn nhạc, Gulzar viết lời và Sukhwinder Singh cùng trình bày với Rahman cho phần cuối của bộ phim Yuvvraaj[1] và phần cuối của phim Triệu phú khu ổ chuột. Bài hát cũng được góp giọng bởi Mahalakshmi Iyer, Tanvi ShahVijay Prakash.[2] Một phiên bản hợp tác với Pussycat Dolls được phát hành với phiên bản tiếng Anh.

Phiên bản gốc

[sửa | sửa mã nguồn]

"Jai Ho" vốn được soạn nhạc cho Yuvvraaj, nhưng đã bị đạo diễn Subhash Ghai từ chối vì nghĩ rằng nó không phù hợp cho nam diễn viên Zayed Khan biểu diễn trên màn ảnh.[3] Sau chiến thắng giải Oscar, A. R. Rahman tiết lộ trong một phỏng vấn rằng chính Ghai đã yêu cầu ông dùng từ Jai Ho trong bài hát.[4] Sau đó, cùng với Slumdog Millionaire, nó được đề giải cho bài hát xuất sắc nhất tại Broadcast Film Critics Association Awards 2008, Satellite Awards 2008 và Houston Film Critics Society Awards 2008. Năm 2009, nó giành chiến thắng giải thưởng Orcar giành bài hát gốc xuất sắc nhất, đánh bại "Down to Earth" của Peter Gabriel từ WALL-E và "O... Saya" từ Slumdog Millionaire cũng do A. R. Rahman trình bày.[5]

Phiên bản gốc cũng được xuất hiện ở Billboard. Nó đạt đến vị trí #8 trong bảng xếp hạng "Top Digital Track" của Billboard.[6]

Chuyển thể tiếng Anh

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Slumdog's 'Jai Ho' was composed for Yuvvraaj”. www.filmibeat.com. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 2 năm 2021. Truy cập 10 tháng 10 năm 2015.
  2. ^ “Meet the singers of Jai Ho”. Rediff.com. 26 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2009.
  3. ^ “Slumdog's 'Jai Ho' was composed for Yuvvraaj”. Oneindia. 25 tháng 2 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 3 năm 2009. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2009.
  4. ^ “Subhash Ghai is the one who asked me”. The Times of India. 24 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2009.
  5. ^ “2009 Oscar scorecard”. Los Angeles Times. ngày 22 tháng 1 năm 2009.
  6. ^ “Top Music Charts - Hot 100 - Billboard 200 - Music Genre Sales”. Billboard. ngày 21 tháng 3 năm 2009. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 6 năm 2009. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2009.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Phân loại kĩ năng trong Tensura - Tensei shitara Slime Datta Ken
Phân loại kĩ năng trong Tensura - Tensei shitara Slime Datta Ken
Trên đời này không có gì là tuyệt đối cả, nhất là với mấy cái kĩ năng có chữ "tuyệt đối" trong tên, càng tin vào "tuyệt đối", càng dễ hẹo
Hướng dẫn nguyên liệu ghép công xưởng Hilichurl
Hướng dẫn nguyên liệu ghép công xưởng Hilichurl
Hướng dẫn nguyên liệu ghép công xưởng Hilichurl
Kishou Arima: White Reaper trong Tokyo Ghoul
Kishou Arima: White Reaper trong Tokyo Ghoul
Kishou Arima (有馬 貴将, Arima Kishō) là một Điều tra viên Ngạ quỷ Cấp đặc biệt nổi tiếng với biệt danh Thần chết của CCG (CCGの死神, Shīshījī no Shinigami)
Giới thiệu Light Novel: Isekai Meikyuu no Saishinbu wo Mezasou
Giới thiệu Light Novel: Isekai Meikyuu no Saishinbu wo Mezasou
Một chàng trai thành phố bất ngờ tỉnh lại trong một hành lang tối tăm mà không hiểu chuyện gì đang xảy ra.