Jigme Khesar Namgyel Wangchuck

Jigme Khesar Namgyel Wangchuck
Vua của Bhutan
Chân dung Druk Gyalpo (2019)
Druk Gyalpo thứ 5 của Bhutan
Tại vị14 tháng 12 năm 2006 – nay
17 năm, 324 ngày
Đăng quang6 tháng 11 năm 2008
Thủ tướngKhandu Wangchuk
Kinzang Dorji
Jigme Thinley
Tshering Tobgay
Lotay Tshering
Tiền nhiệmJigme Singye Vua hoặc hoàng đế
Trữ quânVương tử Jigme Namgyel[1]
Thông tin chung
Sinh21 tháng 2, 1980 (44 tuổi)
Bệnh viện Phụ sản Paropakar, Kathmandu, Nepal[2]
Phối ngẫu
Jetsun Pema (cưới 2011)
Hậu duệVương tử Jigme Namgyel
Vương tử Ugyen Wangchuck
Hoàng tộcVương triều Wangchuck
Thân phụJigme Singye Vua hoặc hoàng đế
Thân mẫuTshering Yangdon
Tôn giáoPhật giáo Tây Tạng
Chữ kýChữ ký của Jigme Khesar Namgyel Wangchuck
Bài này nằm trong loạt bài về:
Chính trị và chính phủ
Bhutan

Jigme Khesar Namgyel Wangchuck (tiếng Dzongkha: འཇིགས་མེད་ཁེ་སར་རྣམ་རྒྱལ་དབང་ཕྱུག;[3] sinh 21 tháng 2 năm 1980) là vị vua (Druk Gyalpo) thứ 5 của Vương quốc Bhutan.[4] Ông lên ngôi vào ngày 9 tháng 12 năm 2006 sau khi vua cha là Jigme Singye Wangchuck tuyên bố thoái vị. Lễ gia miện của ông được tổ chức vào ngày 6 tháng 11 năm 2008, đánh dấu 100 năm trị vì của triều đại Wangchuck.

Tiểu sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Ông sinh ngày 21 tháng 2 năm 1980 tại Bệnh viện Phụ sản Paropakar, Kathmandu, Nepal.[5][6] Ông là con trai cả của vua Jigme Singye Wangchuck[7] và thái hậu Tshering Yangdon.[8] Bên cạnh bảy người anh em cùng cha khác mẹ, ông cũng có hai em ruột, một người em gái là vương nữ Dechen Yangzom Wangchuck và một người em trai là vương tử Jigme Dorji Wangchuck.[9]

Học vấn

[sửa | sửa mã nguồn]

Sau khi tốt nghiệp trung học cơ sở tại trường trung học Yangchenphug (Thimphu, Bhutan), ông theo học bậc trung học phổ thông tại Học viện Phillips và tốt nghiệp phổ thông tại Học viện Cushing. Ông từng học tại trường Wheaton, bang Massachusetts trước khi hoàn thành chương trình nghiên cứu ngoại giao tại trường Magdalen, Đại học Oxford.

Thái tử

[sửa | sửa mã nguồn]

Ông từng tháp tùng cha mình trong nhiều chuyến công du khắp vương quốc để gặp gỡ và giao lưu với dân chúng. Người dân thường gọi ông với tên gọi quen thuộc là "Dasho Khesar" khi ông còn đương là thái tử Bhutan. Ông cũng từng làm đại diện của Bhutan trong một số sự kiện quốc tế. Vào ngày 8 tháng 5 năm 2002, ông đã đại diện cho Bhutan tại kỳ họp của Đại hội đồng Liên hợp quốc khóa thứ 27 và có một bài phát biểu trước Đại hội đồng về vấn đề phúc lợi cho hàng triệu trẻ em trên toàn thế giới.[10] Ông cũng từng tham dự Lễ kỷ niệm 60 năm ngày quốc vương Thái Lan Bhumibol Adulyadej lên ngôi (diễn ra từ ngày 12 đến ngày 13 tháng 6 năm 2006 tại thủ đô Băng Cốc) bên cạnh các đại diện hoàng gia từ 25 quốc gia khác.[11]

Ngày 25 tháng 6 năm 2002, thái tử Khesar được vua Jigme Singye Wangchuck ban cho chiếc khăn kabne màu đỏ cùng danh hiệu Dasho.[12]

Tổng đốc Trongsa

[sửa | sửa mã nguồn]

Ông được phong tước Tổng đốc Trongsa vào ngày 31 tháng 10 năm 2004 tại pháo đài Trongsa, trở thành Tổng đốc Trongsa thứ 16 của Bhutan.[13] Tước Tổng đốc Trongsa do lạt-ma Zhabdrung Ngawang Namgyal thành lập vào năm 1647, là di sản được truyền cho Thái tử và người vương tử nào được phong tước này thì chính thức trở thành Trữ quân của vương quốc Bhutan.[14]

Đăng quang

[sửa | sửa mã nguồn]

Tháng 12 năm 2005, vua Jigme Singye thông báo ý định thoái vị và nhường ngôi cho con trai mình vào năm 2008, và rằng ông sẽ bắt đầu giao trách nhiệm cho con trai ngay lập tức.[15] Ngày 14 tháng 12 năm 2006, ông thông báo rằng ông đã thoái vị và đã truyền ngôi cho thái tử Jigme Khesar.[16] Vị tân vương chính thức đăng quang vào ngày 6 tháng 11 năm 2008[17][18] tại pháo đài Punakha. Các nghi lễ tôn giáo và hoạt động lễ hội cũng được tổ chức tại pháo đài Tashichhosân vận động Changlimithang, thành phố Thimphu. Lễ gia miện của vua Jigme Khesar được thực hiện theo nghi thức cổ truyền với nhiều màu sắc trước sự tham dự của một vài quan khách hữu hảo của Hoàng gia Bhutan cũng như một số quan chức trong đó có cựu Tổng thống Ấn Độ Pratibha Patil.[19][20]

Nhân dân Bhutan có nhiều hoạt động ăn mừng ngày đức vua Jigme Khesar đăng quang như vẽ biểu ngữ, treo cờ hội và đặt hoa tươi tại các vòng xuyến.[21][22] Trong nghi lễ gia miện, ông được ban cho năm chiếc khăn quàng với năm màu trắng, vàng, đỏ, xanh lục và xanh lam.[23]

Cuộc sống hôn nhân

[sửa | sửa mã nguồn]

Lễ cưới Hoàng gia

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 20 tháng 5 năm 2011, trong bài phát biểu khai mạc kỳ họp thứ 7, Quốc hội khóa I, nhà vua cho biết ông đã đính hôn với bà Jetsun Pema. Nhà vua và vị hôn thê kết hôn vào ngày 13 tháng 10 năm 2011 và hôn lễ của họ đã trở thành sự kiện truyền thông lớn nhất của Bhutan. Lễ cưới hoàng gia của họ được tổ chức tại pháo đài Punakha theo nghi thức truyền thống. Trong buổi lễ, mũ miện Phượng Hoàng dành cho Vương hậu Bhutan lấy từ đền Macchen Lhakhang thiêng liêng đã được giao cho vua Jigme Khesar để gia miện cho tân Vương hậu Jetsun Pema. Sau buổi lễ, nhà vua và vương hậu đã dành thời gian thăm nhân dân và chính quyền một số địa phương trên địa bàn cả nước.[24][25][26]

Ngày 11 tháng 11 năm 2015, trang cá nhân của nhà vua trên nền tảng Facebook đã có thông báo rằng ông cùng Vương hậu đang chuẩn bị có cùng với nhau một người con trai trong dịp Năm mới truyền thống của Bhutan.[27][28] Vào ngày 5 tháng 2 năm 2016, hoàng tử Jigme Namgyel đã được hạ sinh tại Cung điện Lingkana, thủ đô Thimphu.[29][30]

Ngày 17 tháng 12 năm 2019, một nguồn tin cho biết gia đình Hoàng gia đang chuẩn bị chào đón hoàng tử thứ hai có khả năng ra đời vào mùa xuân năm 2020.[31] Ba tháng sau, tức vào ngày 19 tháng 3 năm 2020, Vương hậu Jetsun Pema đã sinh hạ hoàng tử thứ hai tại cung điện Lingkana.[32][33][34][35] Tên của hoàng tử Ugyen Wangchuck chính thức được thông báo bởi gia đình Hoàng gia vào ngày 30 tháng 6 năm 2020.[36][37]

Hình ảnh trong công chúng nước ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]

Được biết đến là "vị vua quốc dân" của Bhutan, ông thừa hưởng mối quan hệ ngoại giao nồng ấm với Ấn Độ từ cha mình.[38] Ông từng nhiều lần công du sang Ấn Độ, đặc biệt ông từng được mời tham dự Lễ kỷ niệm 64 năm Ngày Cộng hòa Ấn Độ với tư cách khách mời chính của Tổng thống Pranab Mukherjee vào năm 2013.[39]

Ông trở nên hết sức nổi tiếng tại Thái Lan sau chuyến thăm đến đất nước này với tư cách là Thái tử Bhutan vào năm 2006. Số lượng khách du lịch Thái Lan đến thăm Bhutan đã tăng đều đặn kể từ thời điểm đó.[40]

Tháng 11 năm 2011, nhà vua và Vương hậu Bhutan bắt đầu chuyến thăm cấp nhà nước tới Nhật Bản và là vị khách cấp nhà nước đầu tiên của Nhật bản kể từ khi trận động đất và sóng thần Tōhoku ập đến vào năm 2011. Một nguồn thông tin cho biết người dân Nhật Bản đã bị thu hút trước sự xuất hiện của Quốc vương và Vương hậu Bhutan.[41][42][43]

Tháng 3 năm 2015, nhà vua và Vương hậu Bhutan là một trong số các lãnh đạo nước ngoài tham dự tang lễ của cố Thủ tướng Singapore Lý Quang Diệu.[44]

Nhà vua và Vương hậu cũng từng tham dự tang lễ của vua Bhumibol Adulyadej của Thái Lan vào tháng 10 năm 2017 và lễ đăng quang của Thiên hoàng Naruhito của Nhật Bản vào tháng 10 năm 2019.

Phong tặng

[sửa | sửa mã nguồn]

Tổ tiên

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Celebrating the Royal Birth of His Royal Highness the Gyalsey!” [Mừng ngày Vương hậu hạ sinh vương tử!]. Rspnbhutan (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2016.
  2. ^ “I have emotional tie with Nepal as i was born in there; Bhutan King”. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2022.
  3. ^ “A Legacy of Two Kings” [Di sản của hai quốc vương]. Bhutan Department of Information Technology (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2008.
  4. ^ Das, Biswajyoti (18 tháng 12 năm 2006). “Bhutan's new king committed to democracy” [Tân vương Bhutan cam kết (đẩy mạnh) dân chủ]. The Washington Post (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2008.
  5. ^ “I have emotional tie with Nepal as I was born in there : Bhutan King Jigme Khesar” [Quốc vương Jigme Khesar: Tôi có mối liên hệ về tình cảm với Nepal - nơi tôi được sinh ra]. www.southasiatime.com (bằng tiếng Anh). 20 tháng 10 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2022.
  6. ^ Barger, Brittani (21 tháng 2 năm 2020). “Who is King Jigme Khesar Namgyel Wangchuck?” [Vua Jigme Khesar Namgyel Wangchuck là ai?]. Royal Central (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2022.
  7. ^ Lham Dorji (2008). “WANGCHUCK DYNASTY. 100 Years of Enlightened Monarchy in Bhutan” (PDF).
  8. ^ “Genealogy”. iinet. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2016.
  9. ^ Lawson, Alistair. “Profile: Jigme Khesar Namgyel Wangchuck”. BBC News. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 10 năm 2022.
  10. ^ “Crown Prince addresses the United Nations”. Kuensel. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 1 năm 2010.
  11. ^ Karma Choden (12 tháng 6 năm 2006). “Crown Prince in Thailand”. Kuensel. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 1 năm 2010. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2010.
  12. ^ “Crown Prince receives Red Scarf”. Kuensel. 1 tháng 7 năm 2002. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 9 năm 2016.
  13. ^ Rinzin Wangchuk (17 tháng 12 năm 2016). “The significance of observing National Day in Trongsa”. Kuensel. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2022.
  14. ^ Dorji Wangdi. “A Historical Background of the Chhoetse Penlop” (PDF). Centre for Bhutan Studies. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 10 tháng 4 năm 2012.
  15. ^ “Bhutan king announces abdication”. BBC. ngày 18 tháng 12 năm 2005. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2008.
  16. ^ “Bhutanese king steps down early”. BBC. ngày 15 tháng 12 năm 2006. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2008.
  17. ^ Dara Padwo-Audick (20 tháng 11 năm 2009). “His Majesty, Jigme Khesar Namgyel Wangchuck”. Bhutan: a Kingdom of Happiness. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2015.
  18. ^ IANS (6 tháng 11 năm 2008). 'Prince charming' is now king of Bhutan (Profile, To go with: celebrations in Bhutan as new king is crowned - Lead)”. Thaindian News. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2015.
  19. ^ “Lavish coronation for Bhutan king”. BBC News. 6 tháng 11 năm 2008. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2008.
  20. ^ “Coronation fever in Bhutan as people's King bonds with subjects”. HELLO!. 10 tháng 11 năm 2008.
  21. ^ “Bhutan celebrates newest Dragon King”. CNN. 6 tháng 11 năm 2008. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2008.
  22. ^ “Bhutan has a new crown prince, PM Modi congratulates Royal couple”. The Indian Express. 6 tháng 2 năm 2016.
  23. ^ French, Patrick (13 tháng 4 năm 2009). “Enter the Dragon King”. Vanity Fair.
  24. ^ “Royal wedding: Bhutan king weds Jetsun Pema”. NDTV. 13 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2011.
  25. ^ “Bhutan's 'Prince Charming' king marries student bride”. The Daily Telegraph. Vương quốc Anh. 12 tháng 10 năm 2011. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2011.
  26. ^ Plowright, Adam (20 tháng 5 năm 2011). “Bhutan's 31-year-old king to marry”. Sydney Morning Herald. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2011.
  27. ^ “Queen Jetsun Pema of Bhutan pregnant with her first child”. 11 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2015.
  28. ^ “Queen Jetsun Pema of Bhutan pregnant with her first child”. Hello Magazine. 11 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2015.
  29. ^ Facebook
  30. ^ “Bhutan's Queen Jetsun Pema gives birth to crown prince”. BBC. 6 tháng 2 năm 2016. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2016.
  31. ^ Hurtado, Alexandra (17 tháng 12 năm 2019). “Royal Baby on The Way for The Dragon King and Queen”. Hola! USA. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2019.
  32. ^ “His Majesty King Jigme Khesar on Instagram: "❀ Announcement ❀ We are honoured to announce the birth of the second Royal Child of Their Majesties The King and Queen, a Prince, on the…". Instagram (bằng tiếng Anh). 19 tháng 3 năm 2020. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2020.
  33. ^ “Her Majesty Queen Jetsun Pema on Instagram: "❀ Announcement ❀ We are honoured to announce the birth of the second Royal Child of Their Majesties The King and Queen, a Prince, on the…". Instagram (bằng tiếng Anh). 19 tháng 3 năm 2020. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2020.
  34. ^ “The king and queen of Bhutan announced the birth of their second child”. North East Today. 19 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 19 tháng 3 năm 2020.
  35. ^ Canada, HELLO!. “Bhutan royals King Jigme Khesar Namgyel Wangchuck and Queen Jetsun Pemawelcome second baby boy”. ca.hellomagazine.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2020.
  36. ^ “His Majesty King Jigme Khesar on Instagram: "On the auspicious occasion of the Birth Anniversary of Guru Rinpoche (Trelda Tsechu), His Royal Highness the Second Gyalsey to His Majesty…". Instagram (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2020.
  37. ^ Foussianes, Chloe (1 tháng 7 năm 2020). “Bhutan's King and Queen Reveal the New Royal Baby's Name”. Town & Country (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2020.
  38. ^ Gowen, Annie (28 tháng 8 năm 2017). “As China-India feud ebbs, tiny Bhutan reexamines its place in the world”. Washington Post. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 8 năm 2017.
  39. ^ “Republic Day: Bhutan King chief guest at 26th Jan parade”. The Economics Time. 26 tháng 1 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2014.
  40. ^ “Bhutanese take up Thai language course”. BBS. 2 tháng 6 năm 2007. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2015.
  41. ^ “Bhutan royals' visit to Japan boosts interest in travel to their country”. Japan Today. 22 tháng 11 năm 2011.
  42. ^ Denyer, Simon (5 tháng 11 năm 2008). “Bhutan's charming king emerges from father's shadow”. Reuters. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2008.
  43. ^ “Coronation fever in Bhutan as people's king bonds with subjects”. Hello Magazine. 8 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2015.
  44. ^ “Bhutan Queen's Facebook post on national flag at half-mast on Sunday to mark Mr Lee Kuan Yew's funeral”. The Straits Times. 30 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2022.
  45. ^ “The 2nd Annual Report of the Honorable Prime Minister to the Fifth session of the First Parliament on the State of the Nation” (PDF). Chính phủ Bhutan. 1 tháng 7 năm 2010. tr. 90. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 9 tháng 9 năm 2022. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2021.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Jigme Khesar Namgyel Wangchuck
Sinh: 21 tháng 2, 1980
Tước hiệu
Tiền nhiệm
Jigme Singye Wangchuck
Vua Bhutan
2006 – nay
Đương nhiệm
Người thừa kế:
Jigme Namgyel Wangchuck
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan