Joanna Newsom

Joanna Newsom
Joanna Newsom vào năm 2007
SinhJoanna Caroline Newsom
18 tháng 1, 1982 (42 tuổi)
Thành phố Nevada, California
Hoa Kỳ
Phối ngẫu
Andy Samberg (cưới 2013)
Sự nghiệp âm nhạc
Thể loạiFolk, Indie folk, avant-garde
Nghề nghiệpNhạc sĩ
Nhạc cụHát chính, đàn hạc, dương cầm, harpsichord
Hãng đĩaDrag City
Hợp tác vớiThe Pleased

Joanna Caroline Newsom (sinh ngày 18 tháng 01 năm 1982)[1] là nữ nhạc sĩ, nghệ sĩ dương cầmhạc cầm, ca sĩ kiêm soạn nhạc và diễn viên người Mỹ. Được sinh ra ở Thành phố Nevada, California[2][3][4] cô được tiếp xúc với âm nhạc từ sớm cùng sự dẫn dắt của cha mẹ.[5][6][7][8][9][10][11][12] Sau khi tốt nghiệp trung học, cô theo học tại trường Mills CollegeOakland, California và chơi keyboards cùng The Pleased.[5] Năm 2002 và 2003, Newsom thu âm 2 EP tại nhà và không được dự định phát hành công khai, Walnut Whales and Yarn and Glue.[13] Cả hai EP sau đó được Noah Georgeson sản xuất và được cô bán tại những đêm diễn đầu tiên của mình.[13][14] Một người bạn của Newsom đưa những chiếc CD này đến cho Will Oldham, khiến ông bị thuyết phục và mời cô lưu diễn cùng ông, đồng thời giúp cô ký kết hợp đồng cùng hãng thu âm Drag City và cho phát hành album đầu tay The Milk-Eyed Mender (2004),[15] một trong những đĩa nhạc được khen ngợi nhất của năm.[16][17][18][19][20][21][22][23]

Album phòng thu thứ hai, Ys (2006) có phần cải biên lấy cảm hứng từ album Stormcock (1971) của Roy Harper,[24][25][26] tiếp tục được các nhà phê bình khen ngợi và được nhận diện là một trong những album xuất sắc nhất thập niên 2000 bởi nhiều trang thông tin đại chúng.[27][28][29][30] Đây cũng là album đầu tiên được xếp hạng tại Hoa Kỳ của cô, đến nay đã vượt ngưỡng 200.000 bản và đồng thời được đề cử Giải thưởng âm nhạc Shortlist.[31][32][33] Have One on Me (2010) là album đầu tiên kể từ The Milk-Eyed Mender có bài hát chơi bằng dương cầm thay vì đàn hạc. Trong quá trình thu âm, giọng của Newsom gặp vấn đề do thể trạng yếu nên buộc phải chuyển đổi phong cách chơi đàn hạc.[34][35] Album tiếp tục mang về sự tán thưởng từ các nhà phê bình và được so sánh một cách tích cực trước Judee Sill, Joni Mitchell, Laura Nyro, Rickie Lee JonesKate Bush.[36][37][38][39] Sau khi phát hành đĩa đơn "What We Have Known" và góp giọng trong "The Muppet Show Theme" xuất hiện trong bộ phim nhạc kịch The Muppets vào năm 2011,[40][41] cô cho phát hành album phòng thu thứ 4 Divers (2015).[42]

Các sáng tác của Newsom thường kết hợp giữa các yếu tố nhạc Appalachian và avant-garde hiện đại.[43][44] Các tác phẩm ban đầu của Newsom chịu ảnh hưởng lớn bởi kỹ thuật Polyrhythm,[45] nhưng sau khi Ys được phát hành, Newsom khẳng định kỹ thuật này "không còn thú vị với tôi nữa".[46] Newsom sau đó thường được giới truyền thông nhìn nhận là một trong những thành viên xuất chúng của phong trào psych folk hiện đại, mặc cho cô khẳng định mình không liên quan đến bất cứ thể loại âm nhạc đặc biệt nào.[47] Cô mô tả chất giọng của mình với các sắc thái của folkAppalachian.[47] Vào mùa xuân năm 2009, Newsom gặp vấn đề về dây thanh âm và không thể nói hay hát trong 2 tháng, làm ảnh hưởng đến giọng hát của cô.[48][49][50][51][52]

Ngoài sự nghiệp ca hát, cô từng xuất hiện trên sóng truyền hình trong chương trình Austin City LimitsPortlandia.[53][54] Năm 2014, cô xuất hiện trong bộ phim hài được khen ngợi của đạo diễn Paul Thomas Anderson, Inherent Vice.[55] Sau 5 năm hẹn hò, Newsom đính hôn cùng nam diễn viên Andy Samberg vào năm 2013[56][57] và lấy nhau vào ngày 21 tháng 9 năm 2013 tại Big Sur, California.[58][59][60]

Danh sách đĩa nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ 2013 Pitchfork Music Festival –... Lưu trữ 2014-01-07 tại Wayback Machine. 93 XRT/CBS Local. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2014.
  2. ^ “Dr. William Newsom retires”. The Union. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2015.
  3. ^ Rosen, Jody (ngày 7 tháng 3 năm 2010). “Joanna Newsom, the Changeling”. The New York Times.
  4. ^ “San Francisco Bay Guardian article, 2003”. Sfbg.com. ngày 26 tháng 11 năm 2003. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2010.
  5. ^ a b Heawood, Sophie (ngày 20 tháng 2 năm 2010). “The conversation: Joanna Newsom”. The Sunday Times. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2010.
  6. ^ “First interview, May 2003”. The Portable Infinite. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2010.
  7. ^ “The Wire interview”. The Wire. ngày 23 tháng 12 năm 2004. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 12 năm 2004. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2010.
  8. ^ Zine, Venus (ngày 1 tháng 12 năm 2006). “Venus Zine interview, December 2006”. Venuszine.com. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2010.
  9. ^ “Chickfactor interview, circa 2005”. Chickfactor.com. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2010.
  10. ^ Joanna Newsom: Don’t Call Her A Prodigy. Or Maybe Do., West Coast Performer, September 2003
  11. ^ Rosen, Jody (ngày 7 tháng 3 năm 2010). “Joanna Newsom, The Changeling”. Article for the New York Times. New York Times. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2012.
  12. ^ Rosen, Jody (ngày 7 tháng 3 năm 2010). “Joanna Newsom, The Changeling”. Article in the New York Times. The New York Times. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2012.
  13. ^ a b “Under the Radar”. Web.archive.org. ngày 13 tháng 10 năm 2007. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 10 năm 2007. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2010.
  14. ^ Harmanci, Reyhan. "Playing By The Bookings". San Francisco Chronicle. ngày 29 tháng 5 năm 2005
  15. ^ The Wire, 2004
  16. ^ “Best Albums of 2004”. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2009.
  17. ^ “Favorite Albums of 2004”. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2009.
  18. ^ “Top 50 Albums of 2004”. Pitchfork. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2009.
  19. ^ “The Top 40 Albums of 2004”. Stylus Magazine. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 2 năm 2008. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2009.
  20. ^ “The 2004 Pazz & Jop Critics Poll”. The Village Voice. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2009.
  21. ^ “Music: Milk-Eyed Mender (CD) by Joanna Newsom (Artist)”. Tower.com. ngày 23 tháng 3 năm 2004. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2013.
  22. ^ “Top 100 Albums of 2004”. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2009.
  23. ^ “Staff Lists: The Top 200 Albums of the 2000s: 50-21 | Features”. Pitchfork. ngày 1 tháng 10 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 8 năm 2013. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2013.
  24. ^ Davis, Erik (2006). "Nearer the Heart of Things": Erik Davis profiles JOANNA NEWSOM”. Arthur (25). Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2014.
  25. ^ Pearse, Emma. “The Mysterious Diva of Folk Music”. nymag.com. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2014.
  26. ^ Mark Guarino (tháng 12 năm 2006). “Joanna Newsom:Strings Attached”. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2008.
  27. ^ “Ys”. Metacritic. CBS Interactive. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 2 năm 2010. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2010. templatestyles stripmarker trong |work= tại ký tự số 1 (trợ giúp)
  28. ^ Phares, Heather. “Ys – Joanna Newsom”. AllMusic. Rovi Corporation. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2010. templatestyles stripmarker trong |work= tại ký tự số 1 (trợ giúp)
  29. ^ “Staff Lists: The Top 200 Albums of the 2000s: 100-51 | Features”. Pitchfork. ngày 30 tháng 9 năm 2009. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2011.
  30. ^ “Staff Lists: The Top 200 Albums of the 2000s: 50-21 | Features”. Pitchfork. ngày 1 tháng 10 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 8 năm 2013. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2011.
  31. ^ Rosen, Jody (ngày 7 tháng 3 năm 2010). “Joanna Newsom, the Changeling”. The New York Times.
  32. ^ “Joanna Newsom – Artist Chart History”. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2008.
  33. ^ Todd Martens (ngày 30 tháng 4 năm 2007). “Shortlist Music Prize Finalists Announced”. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2008.
  34. ^ Suddath, Claire (ngày 1 tháng 3 năm 2010). “Joanna Newsom”. Time. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2010.
  35. ^ Heawood, Sophie (ngày 20 tháng 2 năm 2010). “The conversation Joanna Newsom”. The Times. London. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2010.
  36. ^ “Blogs”. Uncut.co.uk. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2013.
  37. ^ “Joanna Newsom: Have One on Me – FACT Magazine: Music News, New Music”. Factmag.com. ngày 1 tháng 3 năm 2010. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2013.
  38. ^ “Album Reviews: Joanna Newsom: Have One On Me”. Pitchfork. ngày 23 tháng 2 năm 2010. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2010.
  39. ^ “Track Reviews: Joanna Newsom – "Good Intentions Paving Company". Pitchfork Media. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2024. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |access-date= (trợ giúp)
  40. ^ “Joanna Newsom – What We Have Known – Drag City”. dragcity.com. line feed character trong |title= tại ký tự số 37 (trợ giúp)
  41. ^ “Hear Joanna Newsom & Feist's Muppets Soundtrack Songs – Stereogum”. Stereogum.
  42. ^ “Joanna Newsom Announces New Album Divers, Shares "Sapokanikan" Video”. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2015.
  43. ^ Pareles, Jon (ngày 2 tháng 2 năm 2008). “Ethereal Songs Made More Expansive With an Orchestra's Multitude of Colors”. The New York Times. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2014.
  44. ^ “Joanna Newsom”. austintheatre.org. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2014.
  45. ^ “NEARER THE HEART OF THINGS: Erik Davis on Joanna Newsom (Arthur Magazine)”. Arthurmag.com. ngày 23 tháng 12 năm 2006. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2010.
  46. ^ Randall Roberts (ngày 7 tháng 11 năm 2007). 15 tháng 11 năm 2007/music/mending-the-gap/ “Mending the Gap” Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp). LA Weekly. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2010.[liên kết hỏng]
  47. ^ a b Rebecca Milzoff (tháng 5 năm 2005). “Q&A With Joanna Newsom”. New York Magazine.
  48. ^ “Joanna Newsom Have One on Me – Review of Joanna Newsom's Triple Album Have One on Me”. Altmusic.about.com. ngày 23 tháng 2 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2010.
  49. ^ “Music – Review of Joanna Newsom – Have One on Me”. BBC. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2010.
  50. ^ Heawood, Sophie (ngày 20 tháng 2 năm 2010). “The conversation Joanna Newsom”. The Times. London. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2010. (yêu cầu đăng ký)
  51. ^ “Joanna Newsom – Have One on Me (Review)”. Look Listen Play. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2010.
  52. ^ Newsom, Joanna (ngày 23 tháng 2 năm 2010). “First Listen: Joanna Newsom”. NPR. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2010.
  53. ^ “Joanna Newsom and Fleet Foxes on Austin City Limits Tonight”. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2015.
  54. ^ “Portlandia – Joanna Newsom comes to "Portlandia" – IFC”. ifc.com. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2015.
  55. ^ “Joanna Newsom to Appear in Paul Thomas Anderson Film Inherent Vice”. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2014.
  56. ^ “How Andy Samberg Fell for Joanna Newsom,”. Us Weekly. ngày 19 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2012.
  57. ^ “Andy Samberg Engaged to Joanna Newsom!”. Us Weekly. ngày 25 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2013.
  58. ^ Webber, Stephanie (ngày 21 tháng 9 năm 2013). “Saturday Night Live Star Andy Samberg Marries Singer Joanna Newsom – All the Details!”. Us Weekly. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2013.
  59. ^ “Inherent Vice”. Rotten Tomatoes. Flixter. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2015.
  60. ^ “Inherent Vice”. Metacritic. CBS Interactive. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2015.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Công thức làm lẩu ếch măng cay
Công thức làm lẩu ếch măng cay
Lẩu ếch măng cay là một trong những món ngon trứ danh với hương vị hấp dẫn, được rất nhiều người yêu thích, cuốn hút người sành ăn
Song of Broken Pines - Weapon Guide Genshin Impact
Song of Broken Pines - Weapon Guide Genshin Impact
It is a greatsword as light as the sigh of grass in the breeze, yet as merciless to the corrupt as typhoon.
Làm thế nào để thông minh hơn?
Làm thế nào để thông minh hơn?
làm thế nào để tôi phát triển được nhiều thêm các sự liên kết trong trí óc của mình, để tôi có thể nói chuyện cuốn hút hơn và viết nhanh hơn
Giả thuyết về tên, cung mệnh của 11 quan chấp hành Fatui và Băng thần Tsaritsa
Giả thuyết về tên, cung mệnh của 11 quan chấp hành Fatui và Băng thần Tsaritsa
Tên của 11 Quan Chấp hành Fatui được lấy cảm hứng từ Commedia Dell’arte, hay còn được biết đến với tên gọi Hài kịch Ý, là một loại hình nghệ thuật sân khấu rất được ưa chuộng ở châu