Khái quát lớp tàu Tên gọi
Tàu ngầm kiểu Junsen Xưởng đóng tàu
Bên khai thác
Nhật Bản Lớp sau
Lớp con
Thời gian đóng tàu
1923-1938 Thời gian hoạt động
1926-1945 Dự tính
8 Hoàn thành
8 Bị mất
8
Tàu ngầm kiểu Junsen (巡潜型潜水艦, "巡 洋潜 水艦" , Junsen-gata sensuikan ? ) là một lớp tàu ngầm tuần dương của Hải quân Đế quốc Nhật Bản chế tạo trong giai đoạn giữa hai cuộc thế chiến. Lớp có tổng cộng bốn thiết kế nối tiếp nhau với trọng lượng choán nước và chiều dài tăng dần.
Tàu ngầm kiểu Junsen được chia thành bốn lớp phụ:
Junsen I (巡潜一型(伊一型 ) , Junsen 1-gata, lớp I-1 ? )
Junsen I Mod. (巡潜一型改(伊五型 ) , Junsen 1-gata Kai, lớp I-5 ? )
Junsen II (巡潜二型(伊六型 ) , Junsen 2-gata, lớp I-6 ? )
Junsen III (巡潜三型(伊七型 ) , Junsen 3-gata, lớp I-7 ? ) .
I-1 vào năm 1930
Đặc điểm khái quát Trọng tải choán nước
1.970 tấn Anh (2.002 t) (nổi)
2.791 tấn Anh (2.836 t) (lặn)
Chiều dài
97,50 m (319 ft 11 in) Sườn ngang
9,22 m (30 ft 3 in) Chiều cao
7,58 m (24 ft 10 in) Mớn nước
4,94 m (16 ft 2 in) Công suất lắp đặt
Động cơ đẩy
Tốc độ
Tầm xa
24.400 nmi (45.200 km) ở tốc độ 10 kn (19 km/h; 12 mph) (nổi)
60 nmi (110 km) ở tốc độ 3 kn (5,6 km/h; 3,5 mph) (ngầm)
Tầm hoạt động
545 tấn nhiên liệu Độ sâu thử nghiệm
75 m (246 ft) Thủy thủ đoàn tối đa
75 sĩ quan và thủy thủ Vũ khí
Nguồn gốc các tàu ngầm cỡ lớn của Hải quân Đế quốc Nhật Bản được bắt đầu với chiếc U-142 . Khi Thế Chiến I chấm dứt, Nhật Bản nhận được sáu chiếc U-boat từ Đế quốc Đức như là khoản bồi thương chiến tranh. Hải quân Nhật đã sao chép một trong số chúng, chiếc U-125 , thành kiểu tàu ngầm rải mìn lớp Kiraisen (lớp I-21 ). Tuy nhiên họ không tìm thấy một thiết kế tối ưu cho một kiểu tàu ngầm hạm đội , nên đã cùng với hãng Kawasaki Heavy Industries gửi nhiều sĩ quan kỹ thuật sang Anh và Đức để sao chép các bản vẽ tàu ngầm tiên tiến. Kiểu Tàu ngầm lớp L Anh trở thành nguyên mẫu cho kiểu Kaidai I , lớp K của Anh trở thành nguyên mẫu cho kiểu Kaidai II , còn U-142 trở thành Junsen I.
Bốn chiếc được chế tạo trong giai đoạn từ năm 1923 đến năm 1929 .
Tàu
Xưởng chế tạo
Đặt lườn
Hạ thủy
Hoàn tất
Số phận
I-1
Kawasaki Shipbuilding
12 tháng 3, 1923
15 tháng 10, 1924
10 tháng 3, 1926
Bị các tàu corvette HMNZS Moa và HMNZS Kiwi đánh chìm tại Guadalcanal , 29 tháng 1, 1943.
I-2
6 tháng 8, 1923
23 tháng 2, 1925
24 tháng 7, 1926
Bị tàu khu trục USS Saufley đánh chìm phía Bắc Rabaul , 7 tháng 4, 1944.
I-3
1 tháng 11, 1924
08 tháng 6, 1925
30 tháng 11, 1926
Bị xuồng phóng lôi PT-Boat USS PT-59 đánh chìm tại Kamimbo, 9 tháng 12, 1942.
I-4
17 tháng 4, 1926
22 tháng 5, 1928
24 tháng 12, 1929
Bị tàu ngầm USS Seadragon đánh chìm phía Đông Nam Rabaul, 20 tháng 12, 1942.
Đặc điểm khái quát Tầm hoạt động
580 tấn nhiên liệu Vũ khí
Máy bay mang theo
1 × thủy phi cơ Yokosuka E6Y1 Hệ thống phóng máy bay
hầm chứa máy bay Ghi chú
Các đặt tính khác tương tự Junsen I
I-5 vào năm 1932
Đây là phiên bản Junsen I được bổ sung một thủy phi cơ . Một chiếc được chế tạo.
Tàu
Xưởng chế tạo
Đặt lườn
Hạ thủy
Hoàn tất
Số phận
I-5
Kawasaki Shipbuilding
30 tháng 10, 1929
19 tháng 6, 1931
31 tháng 7, 1932
Bị tàu hộ tống khu trục USS Wyman đánh chìm phía Đông Saipan , 19 tháng 7, 1944.
Đặc điểm khái quát Trọng tải choán nước
1.900 tấn Anh (1.930 t) (nổi)
3.061 tấn Anh (3.110 t) (lặn)
Chiều dài
98,50 m (323 ft 2 in) Sườn ngang
9,06 m (29 ft 9 in) Chiều cao
7,58 m (24 ft 10 in) Mớn nước
5,31 m (17 ft 5 in) Công suất lắp đặt
Động cơ đẩy
Tốc độ
20 hải lý trên giờ (37 km/h; 23 mph) (nổi)
7,5 kn (13,9 km/h; 8,6 mph) (ngầm)
Tầm xa
20.000 nmi (37.000 km) ở tốc độ 10 kn (19 km/h; 12 mph) (nổi)
65 nmi (120 km) ở tốc độ 3 kn (5,6 km/h; 3,5 mph) (ngầm)
Tầm hoạt động
580 tấn nhiên liệu Độ sâu thử nghiệm
80 m (260 ft) Thủy thủ đoàn tối đa
80 sĩ quan và thủy thủ Vũ khí
Máy bay mang theo
1 × thủy phi cơ Yokosuka E6Y1 Hệ thống phóng máy bay
I-6 vào năm 1935
Dự án S32 . Đây là phiên bản Junsen I Cải tiến được bổ sung một máy phóng máy bay . Một chiếc được chế tạo trong khuôn khổ Chương trình Bổ sung Vũ khí Hải quân thứ nhất (Maru 1) năm 1931.
Tàu
Xưởng chế tạo
Đặt lườn
Hạ thủy
Hoàn tất
Số phận
I-6
Xưởng tàu Kawasaki-Kōbe
14 tháng 10, 1932
31 tháng 3, 1934
15 tháng 5, 1935
Bị Toyokawa Maru đâm phải, tấn công và đánh chìm ngoài khơi Hachijo-Shima, 16 tháng 6, 1944.
Đặc điểm khái quát Trọng tải choán nước
2.231 tấn Anh (2.267 t) (nổi)
3.583 tấn Anh (3.640 t) (lặn)
Chiều dài
109,30 m (358 ft 7 in) Sườn ngang
9,10 m (29 ft 10 in) Chiều cao
7,70 m (25 ft 3 in) Mớn nước
5,26 m (17 ft 3 in) Công suất lắp đặt
Động cơ đẩy
Tốc độ
Tầm xa
14.000 nmi (26.000 km) ở tốc độ 16 kn (30 km/h; 18 mph) (nổi)
80 nmi (150 km) ở tốc độ 3 kn (5,6 km/h; 3,5 mph) (ngầm)
Tầm hoạt động
800 tấn nhiên liệu Độ sâu thử nghiệm
100 m (330 ft) Thủy thủ đoàn tối đa
100 sĩ quan và thủy thủ Vũ khí
Máy bay mang theo
1 × thủy phi cơ Watanabe E9W1 Hệ thống phóng máy bay
I-7 vào năm 1937
Dự án S33 . Phiên bản này kết hợp những ưu điểm của Junsen II và Kaidai V . Hai chiếc được chế tạo trong khuôn khổ Chương trình Bổ sung Vũ khí Hải quân thứ hai (Maru 2) năm 1931.
Junsen III trở thành khuôn mẫu cho việc tiếp tục phát triển các lớp Type A (Kō) , Type B (Otsu) và Type C (Hei) .
Tàu
Xưởng chế tạo
Đặt lườn
Hạ thủy
Hoàn tất
Số phận
I-7
Xưởng vũ khí hải quân Kure
12 tháng 9, 1934
3 tháng 7, 1935
31 tháng 3, 1937
Hư hại bởi tàu khu trục USS Monaghan tại Kiska , 21 tháng 6, 1943. Bị đánh đắm, 5 tháng 7, 1943.
I-8
Kawasaki-Kōbe Shipyard
11- tháng 10, 1934
20 tháng 7, 1936
5 tháng 12, 1938
Bị tàu khu trục USS Stockton đánh chìm phía Đông Nam Okinawa , 31 tháng 3, 1945.
“Rekishi Gunzō” . , History of Pacific War Vol.17 I-Gō Submarines , Gakken (Japan), January 1998, ISBN 4-05-601767-0
Campbell, John (1985). Naval Weapons of World War Two . Naval Institute Press. ISBN 978-0870214592 .
Rekishi Gunzō, History of Pacific War Extra, "Perfect guide, The submarines of the Imperial Japanese Forces" , Gakken (Japan), March 2005, ISBN 4-05-603890-2
Model Art Extra No.537, Drawings of Imperial Japanese Naval Vessels Part-3 , Model Art Co. Ltd. (Japan), May 1999, Book code 08734-5
The Maru Special, Japanese Naval Vessels No.31 Japanese Submarines I , Ushio Shobō (Japan), September 1979, Book code 68343-31