Akitsu Maru (tàu sân bay Nhật)

Tàu sân bay hộ tống Nhật Bản Akitsu Maru
Lịch sử
Nhật BảnNhật Bản
Xưởng đóng tàu Xưởng đóng tàu Harima, Harima[1]
Hoạt động tháng 1 năm 1942
Số phận Bị tàu ngầm Mỹ Queenfish (SS-393) đánh chìm ngày 15 tháng 11 năm 1944
Đặc điểm khái quát
Lớp tàu Lớp tàu sân bay Akitsu Maru
Trọng tải choán nước 11.800 tấn (tiêu chuẩn) [1]
Chiều dài 143,7 m (471 ft 7 in) [1]
Sườn ngang 19,5 m (64 ft) [1]
Mớn nước 7,85 m (25 ft 9 in) (tối đa)[1]
Động cơ đẩy
  • 2 × turbine hơi nước
  • 4 × nồi hơi
  • 2 × trục
  • công suất 7.500 mã lực (5,6 MW) [1]
Tốc độ 37 km/h (20 knot)[1]

Akitsu Maru (tiếng Nhật: あきつ丸) là một tàu sân bay hộ tống được Lục quân Đế quốc Nhật Bản sử dụng trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Một số nguồn cho là Akitsu Maru và con tàu chị em Nigitsu Maru là những tàu tấn công đổ bộ đầu tiên trên thế giới. Nó bị tàu ngầm Mỹ Queenfish (SS-393) đánh chìm vào ngày 15 tháng 11 năm 1944.

Thiết kế và chế tạo

[sửa | sửa mã nguồn]

Akitsu Maru là một tàu biển chở khách được Lục quân Đế quốc Nhật Bản trưng dụng trước khi hoàn tất. Con tàu được trang bị một sàn cất cánh bên trên thân tàu, nhưng không có hầm chứa, nên máy bay được cất giữ bên dưới trên sàn tàu chính. Máy bay có thể cất cánh từ con tàu nhưng không thể hạ cánh do không có các thiết bị hỗ trợ hạ cánh phù hợp; và đó là tình trạng chung của mọi con tàu sân bay của Lục quân. Trong hoạt động thực tế, nó cùng với tàu chị em Nigitsu Maru là những tàu vận chuyển máy bay.[2] Có nguồn cho rằng con tàu còn hoạt động những chiếc máy bay tự cất cánh autogiro.[3] Vai trò được dự định của Akitsu Maru là hỗ trợ trên không cho các chiến dịch đổ bộ.

Lịch sử hoạt động

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 18 tháng 11 năm 1943, trong khi di chuyển cùng tàu khu trục phóng lôi Tomazuru, Akitsu Maru bị tàu ngầm Mỹ Crevalle (SS-291) phóng ngư lôi tấn công ở lối ra vào vịnh Manila. Crevalle đã báo cáo nhầm là Akitsu Maru đã bị đánh chìm.[4] Thực ra Akitsu Maru chỉ bị tàu ngầm Queenfish (SS-393) đánh chìm vào ngày 15 tháng 11 năm 1944.[5]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d e f g Gardiner. Conway's All the World's Fighting Ships, 1922–1946. Chesnau. tr. 213.
  2. ^ Worth. Fleets of World War II. tr. 176.
  3. ^ Brooks. Cierva Autogiros. tr. 276–277.
  4. ^ Cressman. The Official Chronology of the U.S. Navy in World War II. tr. 193–194.
  5. ^ Roscoe and Voge. United States Submarine Operations in World War II. tr. 416.

Thư mục

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Brooks, Peter W. (1988). Cierva Autogiros: The Development of Rotary-Wing Flight. Washington, D.C.: Smithsonian Institution Press. ISBN 0874742684.
  • Cressman, Robert (2000). The Official Chronology of the U.S. Navy in World War II. Annapolis, MD: Naval Institute Press. ISBN 1557501491.
  • Gardiner, Robert (1980). Conway's All the World's Fighting Ships, 1922–1946. Chesnau, Roger. Annapolis, MD: Naval Institute Press. ISBN 0870219138.
  • Roscoe, Theodore (1949). United States Submarine Operations in World War II. Voge, R. G. Annapolis, MD: Naval Institute Press. ISBN 0870217313.
  • Worth, Richard (2002). Fleets of World War II. Cambridge, MA: Da Capo Press. ISBN 0306811162.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Highlands Coffee bá chủ thị trường cà phê Việt
Highlands Coffee bá chủ thị trường cà phê Việt
Highlands Coffee hiện đang là một trong những thương hiệu cà phê được ưa chuộng nhất trên mảnh đất hình chữ S
Ý nghĩa hoa văn của các khu vực Genshin Impact
Ý nghĩa hoa văn của các khu vực Genshin Impact
Thường phía sau lưng của những nhân vật sẽ có hoa văn tượng trưng cho vùng đất đó.
Corpse Bride - tản mạn về phim, cảm xúc của Victor đối với Emily là gì?
Corpse Bride - tản mạn về phim, cảm xúc của Victor đối với Emily là gì?
Victor gặp Emily trong một hoàn cảnh khá trớ trêu. Emily là một cô gái hồng nhan bạc mệnh, vì trót trao nhầm tình yêu cho một kẻ đểu cáng mà ra đi tức tưởi trong bộ váy cưới
So sánh cà phê Arabica và Robusta loại nào ngon hơn?
So sánh cà phê Arabica và Robusta loại nào ngon hơn?
Trên thế giới có hai loại cà phê phổ biến nhất bao gồm cà phê Arabica (hay còn gọi là cà phê chè) và cà phê Robusta (hay còn gọi là cà phê vối)