Khanty-Mansiysk Ханты-Мансийск | |
---|---|
— Thành phố[1] — | |
Vị trí của Khanty-Mansiysk | |
Quốc gia | Nga |
Chủ thể liên bang | Khantia-Mansia[1] |
Thành lập | 1930 |
Vị thế Thành phố kể từ | 1950 |
Chính quyền | |
• Thị trưởng[2] | Vasily Filipenko[2] |
Diện tích | |
• Tổng cộng | 337,7604 km2 (1,304,100 mi2) |
Độ cao | 50 m (160 ft) |
Dân số (Điều tra 2010)[3] | |
• Tổng cộng | 80.151 |
• Ước tính (2020) | 101.466 |
• Thứ hạng | thứ 207 năm 2010 |
• Mật độ | 0,024/km2 (0,061/mi2) |
• Thuộc | Thành phố trực thuộc khu tự trị Khanty-Mansiysk[1] |
• Thủ phủ của | Khu tự trị Khanty-Mansi, huyện Khanty-Mansiysky[1] |
• Okrug đô thị | Okrug đô thị Khanty-Mansiysk[4] |
• Thủ phủ của | Okrug đô thị Khanty-Mansiysk[4], Quận đô thị Khanty-Mansiysky[4] |
Múi giờ | UTC+5 |
Mã bưu chính[6] | 628000 |
Mã điện thoại | 3467 |
Thành phố kết nghĩa | Yerevan |
Thành phố kết nghĩa | Yerevan |
Mã OKTMO | 71871000001 |
Website | web |
Khanty-Mansiysk (tiếng Nga: Ханты-Мансийск) là một thị xã ở Nga, trung tâm lịch sử, hành chính, văn hoá, thể thao của Khu tự trị Khanty-Mansi, Nga. Nó nằm trên sông Irtysh, cách 15 km (9 dặm) tại chỗ hợp lưu của nó với sông Obi. Đây là một đô thị có ngành công nghiệp dầu mỏ bùng nổ ở Nga. Dân số theo điều tra năm 2002 là 53.953. Tại đây có sân bay Khanty-Mansiysk.
Khanty-Mansiysk có khí hậu cận Bắc Cực (phân loại khí hậu Köppen Dfc), với mùa đông dài và rất lạnh trong khi mùa hè ngắn và ấm. Lượng mưa ở mức trung bình và cao hơn đáng kể trong mùa hè. Tốc độ gió trung bình là 2,4 mét trên giây (7,9 ft/s), còn độ ẩm trung bình là 77%.
Dữ liệu khí hậu của Khanty-Mansiysk | |||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tháng | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | Năm |
Cao kỉ lục °C (°F) | 2.7 (36.9) |
4.5 (40.1) |
13.0 (55.4) |
25.1 (77.2) |
34.5 (94.1) |
34.5 (94.1) |
34.7 (94.5) |
33.2 (91.8) |
27.3 (81.1) |
20.4 (68.7) |
8.7 (47.7) |
3.1 (37.6) |
34.5 (94.1) |
Trung bình ngày tối đa °C (°F) | −15.2 (4.6) |
−12.8 (9.0) |
−3.3 (26.1) |
4.7 (40.5) |
13.7 (56.7) |
20.3 (68.5) |
22.9 (73.2) |
19.0 (66.2) |
12.2 (54.0) |
3.7 (38.7) |
−7.2 (19.0) |
−12.8 (9.0) |
3.8 (38.8) |
Trung bình ngày °C (°F) | −19.1 (−2.4) |
−16.7 (1.9) |
−7.8 (18.0) |
0.0 (32.0) |
8.3 (46.9) |
15.4 (59.7) |
18.2 (64.8) |
14.5 (58.1) |
8.2 (46.8) |
0.7 (33.3) |
−10.4 (13.3) |
−16.6 (2.1) |
−0.4 (31.3) |
Tối thiểu trung bình ngày °C (°F) | −23 (−9) |
−20.6 (−5.1) |
−12.1 (10.2) |
−4.3 (24.3) |
3.4 (38.1) |
11.0 (51.8) |
13.7 (56.7) |
10.6 (51.1) |
4.7 (40.5) |
−2.1 (28.2) |
−13.6 (7.5) |
−20.5 (−4.9) |
−4.4 (24.1) |
Thấp kỉ lục °C (°F) | −49 (−56) |
−46.5 (−51.7) |
−40.1 (−40.2) |
−28.6 (−19.5) |
−14.9 (5.2) |
−4.6 (23.7) |
1.2 (34.2) |
−1 (30) |
−7.5 (18.5) |
−28.6 (−19.5) |
−43.4 (−46.1) |
−49 (−56) |
−49 (−56) |
Lượng Giáng thủy trung bình mm (inches) | 29 (1.1) |
25 (1.0) |
30 (1.2) |
30 (1.2) |
43 (1.7) |
61 (2.4) |
72 (2.8) |
84 (3.3) |
56 (2.2) |
47 (1.9) |
38 (1.5) |
34 (1.3) |
549 (21.6) |
Số ngày mưa trung bình | 0.3 | 1 | 2 | 10 | 18 | 19 | 17 | 20 | 21 | 15 | 3 | 1 | 127 |
Số ngày tuyết rơi trung bình | 27 | 25 | 21 | 15 | 7 | 1 | 0 | 0.1 | 4 | 16 | 26 | 28 | 170 |
Độ ẩm tương đối trung bình (%) | 83 | 81 | 76 | 69 | 65 | 66 | 71 | 78 | 81 | 83 | 85 | 84 | 77 |
Số giờ nắng trung bình tháng | 31 | 100 | 174 | 206 | 250 | 289 | 304 | 219 | 140 | 79 | 44 | 10 | 1.846 |
Nguồn 1: Pogoda.ru.net[7] | |||||||||||||
Nguồn 2: NOAA (đo độ nắng, 1961–1990)[8] |
Trong khuôn khổ các đơn vị hành chính, Khanty-Mansiysk được hợp nhất thành thành phố trực thuộc khu tự trị Khanty-Mansiysk, một đơn vị hành chính có địa vị ngang bằng với các huyện.[1] Là một đơn vị đô thị, thành phố trực thuộc khu tự trị Khanty-Mansiysk được hợp thành Okrug đô thị Khanty-Mansiysk.[4]
Tư liệu liên quan tới Khanty-Mansiysk tại Wikimedia Commons