Kiến Phong

Kiến Phong
Tỉnh
Tỉnh Kiến Phong
Bản đồ hành chính tỉnh Kiến Phong năm 1973
Hành chính
Quốc gia Việt Nam
VùngĐồng bằng sông Cửu Long
Tỉnh lỵ
Phân chia hành chính
  • VNCH: 6 quận
  • CQCM: 1 thị xã, 7 huyện
Thành lập
  • VNCH: 22/10/1956[1]
  • CQCM: 31/12/1956
Giải thể2/1976
Địa lý
Diện tích2.621 km²
Dân số (1965)
Tổng cộng405.200 người

Kiến Phongtỉnh cũ thời Việt Nam Cộng hòa ở miền Tây Nam Bộ (Đồng bằng sông Cửu Long), Việt Nam. Tỉnh Kiến Phong được thành lập vào cuối năm 1956 và bị mất tên gọi đơn vị hành chính cấp tỉnh từ tháng 2 năm 1976 cho đến nay. Tỉnh lỵ tỉnh Kiến Phong có tên là "Cao Lãnh".

Địa lý

[sửa | sửa mã nguồn]

Đất đai tỉnh Kiến Phong vốn là phần đất nằm ở bờ trái (bờ bắc) sông Tiền của các tỉnh Châu Đốc, Long XuyênSa Đéc trước kia, có vị trí địa lý:

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]
Dân số tỉnh Kiến Phong 1967[2]
Quận Dân số
Cao Lãnh 68.576
Hồng Ngự 86.567
Kiến Văn 40.239
Mỹ An 28.442
Thanh Bình 60.571
Tổng số 284.395

Giai đoạn 1956-1975

[sửa | sửa mã nguồn]

Việt Nam Cộng hòa

[sửa | sửa mã nguồn]

Kiến Phong là một trong 22 tỉnh của Nam Phần được chính quyền Việt Nam Cộng hòa thiết lập theo Sắc lệnh 143-NV của Tổng thống Ngô Đình Diệm ngày 22 tháng 10 năm 1956 để " thay đổi địa giới và tên Đô thành Sài Gòn – Chợ Lớn cùng các tỉnh và tỉnh lỵ tại Việt Nam". Địa giới và địa danh các tỉnh ở miền Nam thay đổi nhiều, một số tỉnh mới được thành lập. Theo Sắc lệnh này, địa phận Việt Nam Cộng Hoà gồm Đô thành Sài Gòn và 22 tỉnh. Lúc này, tỉnh Kiến Phong được thành lập trên cơ sở đổi tên tỉnh Phong Thạnh cũ (thành lập ngày 17 tháng 2 năm 1956). Tỉnh lỵ tỉnh Kiến Phong có tên là "Cao Lãnh", về mặt hành chánh thuộc xã Mỹ Trà, quận Cao Lãnh.

Năm 1957, tỉnh Kiến Phong gồm 4 quận, 8 tổng, 43 xã (từ ngày 21 tháng 7 năm 1960 là 4 quận, 10 tổng, 43 xã):

  • Quận Cao Lãnh, quận lỵ: xã Mỹ Trà; có 3 tổng: An Tịnh, Phong Thạnh, Phong Nẫm.
  • Quận Hồng Ngự, quận lỵ: xã An Bình; có 3 tổng: An Phước (đến ngày 21 tháng 7 năm 1960 đổi tên là Hồng Ân), Long Phú (đến ngày 21 tháng 7 năm 1960 đổi tên là Hồng Phước) và Tân Bình (đến ngày 21 tháng 7 năm 1960 đổi tên là Hồng Quang).
  • Quận Thanh Bình, quận lỵ: xã Tân Phú (đến ngày 21 tháng 7 năm 1960 dời đến xã An Phong); có 1 tổng: Phong Thạnh Thượng. Ngày 21 tháng 7 năm 1960, chia tổng Phong Thạnh Thượng thành 2 tổng là Thanh Liêm (có lấy thêm 3 xã thuộc tổng Long Phú, quận Hồng Ngự) và Thanh Khiết.
  • Quận Mỹ An, quận lỵ: xã Mỹ An; có 1 tổng: Mỹ An (đến ngày 21 tháng 7 năm 1960 chia thành 2 tổng là Mỹ Đức và Mỹ Phước).

Ngày 13 tháng 7 năm 1961, lập thêm quận Kiến Văn do tách từ quận Cao Lãnh ra, quận lỵ tại xã Bình Hàng Trung. Quận Kiến Văn bao gồm toàn bộ tổng Phong Nẫm (6 xã) và 1 xã của tổng An Tịnh. Sau đó lại lập thêm quận Đồng Tiến do tách đất từ quận Thanh Bình.

Chính quyền Cách mạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Chính quyền Mặt trận Dân tộc Giải phóng Miền Nam Việt Nam và sau này là Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa Miền Nam Việt Nam cũng phân chia, sắp xếp lại các đơn vị hành chính trong tỉnh như bên chính quyền Việt Nam Cộng hòa. Cuối năm 1956, chính quyền Cách mạng thành lập tỉnh Kiến Phong. Tỉnh Kiến Phong khi đó gồm các đơn vị hành chính trực thuộc: thị xã Cao Lãnh, huyện Cao Lãnh, huyện Mỹ An (ngày nay là huyện Tháp Mười), huyện Kiến Văn, huyện Thanh Bình, huyện Hồng Ngự.

Tháng 12 năm 1965, tỉnh Kiến Phong nhận thêm huyện Chợ Mới từ tỉnh An Giang.

Sau năm 1965, giải thể tất cả các tổng.

Diện tích 2.621 km² (có tài liệu ghi 2.515 km²). Dân số năm 1965: 405.200 người.

Bản đồ hành chính VNCH năm 1967

Ngày 5 tháng 5 năm 1969, tỉnh Kiến Phong thành lập thêm huyện Tam Nông, tương ứng với địa bàn quận Đồng Tiến của chính quyền Việt Nam Cộng hòa lúc bấy giờ. "Tam Nông" vốn là tên một huyện của tỉnh Phú Thọ kết nghĩa với tỉnh Kiến Phong trong thời kỳ đấu tranh chống lại quân đội Hoa Kỳ và chính quyền Việt Nam Cộng hòa ở miền Nam Việt Nam.

Tháng 8 năm 1974, Trung ương Cục miền Nam quyết định giải thể các tỉnh Kiến Phong và An Giang để tái lập các tỉnh Long Châu Tiềntỉnh Sa Đéc. Tỉnh Sa Đéc gồm các huyện Chợ Mới, Cao Lãnh, Kiến Văn, Mỹ An và thị xã Cao Lãnh của tỉnh Kiến Phong cũ và các huyện Lấp Vò, Lai Vung, Châu Thành, thị xã Sa Đéc của tỉnh Vĩnh Long giao lại; tỉnh lỵ đặt tại thị xã Sa Đéc. Tỉnh Long Châu Tiền gồm các huyện Hồng Ngự, Thanh Bình, Tam Nông của tỉnh Kiến Phong cũ và các huyện An Phú, Tân Châu, Phú Tân A và Phú Tân B của tỉnh An Giang cũ; tỉnh lỵ đặt tại thị trấn Tân Châu, huyện Tân Châu (ngày nay là thị xã Tân Châu).

Phần lớn đất đai tỉnh Kiến Phong phía Đông là đầm lầy, rừng tràm rộng lớn, gọi là Đồng Tháp Mười, ăn lan qua tỉnh Kiến TườngĐịnh Tường. Đây vùng này rất hiểm yếu, thường là căn cứ kháng chiến chống thực dân Pháp, quân đội Hoa Kỳ và chính quyền Việt Nam Cộng hòa của lực lượng chính quyền Mặt trận Dân tộc Giải phóng Miền Nam Việt Nam và sau này là Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa Miền Nam Việt Nam.

Sau năm 1975

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ tháng 2 năm 1976, tỉnh Kiến Phong được sáp nhập với tỉnh Sa Đéc thời Việt Nam Cộng hòa thành tỉnh Đồng Tháp.

Địa bàn tỉnh Kiến Phong cũ của chính quyền Việt Nam Cộng hòa tương ứng với các đơn vị hành chính trực thuộc nằm phía Bắc sông Tiền của tỉnh Đồng Tháp ngày nay, bao gồm: thành phố Cao Lãnh, thành phố Hồng Ngự, huyện Cao Lãnh, huyện Tháp Mười, huyện Thanh Bình, huyện Tam Nông, huyện Hồng Ngự và huyện Tân Hồng.

Phân chia hành chánh năm 1970

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Quận Cao Lãnh gồm 12 xã: An Bình (quận lỵ), Hòa An, Mỹ Ngãi, Mỹ Trà, Nhị Mỹ, Phong Mỹ, Tân An, Tân Thuận Đông, Tân Thạnh, Phú Thọ, Phú Yên
  • Quận Hồng Ngự gồm 11 xã: An Bình (quận lỵ), Bình Thạnh, Long Khánh, Long Thuận, Phú Thuận, Tân Hội, Tân Thành, Thông Bình, Thường Lạc, Thường Phước, Thường Thới
  • Quận Kiến Văn gồm 7 xã: Bình Hàng Tây (quận lỵ), Bình Hàng Trung, Bình Thành, Long Hiệp, Mỹ Hội, Mỹ Thọ, Mỹ Xương
  • Quận Mỹ An gồm 6 xã: Mỹ An (quận lỵ), Mỹ Đa, Mỹ Hòa, Mỹ Quý, Thạnh Lợi, Thạnh Mỹ
  • Quận Thanh Bình gồm 7 xã: An Phong (quận lỵ), Bình Thành, Tân Huề, Tân Long, Tân Phú, Tân Quới, Tân Thạnh.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên 143-NV
  2. ^ Việt Nam Cộng hòa bản đồ hành chánh. Đà Lạt: Phân cục Địa dư Quốc gia, 1967.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan