Tỉnh của Việt Nam Cộng hòa | |
---|---|
Còn gọi là: Tỉnh | |
Thể loại |
|
Vị trí | Việt Nam Cộng hòa |
Thành lập | 1955 |
Bãi bỏ | 30 tháng 4 năm 1975 |
Số lượng còn tồn tại | 35 tỉnh (năm 1955) 49 tỉnh (năm 1964) 44 tỉnh (năm 1974) |
Dân số | 25.155 (Quảng Đức) – 1.332.872 (Đô thành Sài Gòn) |
Diện tích | 4.074 dặm vuông Anh (10.552 km2) (Darlac) – 22 dặm vuông Anh (58 km2) (Đô thành Sài Gòn) |
Đơn vị hành chính thấp hơn | Quận, xã |
Tỉnh của Việt Nam Cộng hòa là đơn vị hành chính lớn nhất dưới cấp Quốc gia. Dưới cấp tỉnh là quận, không phân biệt đô thị hay nông thôn.
Vào thời Đệ Nhất Cộng hòa, Chính phủ còn dùng đơn vị Trung phần và Nam phần về mặt pháp lý và lập bốn Tòa Đại biểu Chính phủ đặt tại các thành phố và thị xã trung tâm của bốn khu vực:
Sau năm 1963 thì hai danh từ Trung phần và Nam phần chỉ ấn định địa lý.
Khi tiếp thu quyền lực từ người Pháp năm 1954 thì khu vực phía Nam Vĩ tuyến 17, kể cả năm tỉnh thuộc Hoàng triều Cương thổ[2], tổng cộng có 32 tỉnh. Tỉnh nhỏ nhất dưới 500 km², lớn nhất hơn 20.000 km². Dân số các tỉnh cũng chênh lệch nhau khá nhiều: có tỉnh dưới 30.000 dân, tỉnh đông nhất hơn một triệu dân.[3]
Không lâu sau khi lên chấp chính, bắt đầu từ năm 1955, Chính quyền Đệ Nhất Cộng hòa xúc tiến cải tổ cho nền hành chính thêm đồng đều và dễ kiểm soát hơn, phân chia lại địa giới, biến đổi diện tích và dân số của nhiều tỉnh.
Đầu năm 1956, Chính phủ thành lập thêm các tỉnh Tam Cần (19 tháng 1 năm 1955), Mộc Hóa (27 tháng 1 năm 1955), Phong Thạnh (27 tháng 1 năm 1955), Cà Mau (18 tháng 2 năm 1955). Bốn tỉnh này tồn tại không được bao lâu thì đổi tên như Mộc Hóa đổi thành Kiến Tường, Phong Thạnh đổi thành Kiến Phong, Cà Mau đổi thành An Xuyên; hay bị sáp nhập vào các tỉnh khác như Tam Cần nhập vào Vĩnh Bình.
Theo sắc lệnh 153-NV ngày 22 tháng 9 năm 1955 của Chính quyền Việt Nam Cộng hòa thì Nam phần chia lại thành 22 tỉnh và Đô thành Sài Gòn.
Toàn bộ lãnh thổ Việt Nam Cộng hòa lúc này có 35 tỉnh:
Stt | Tên tỉnh | Chú thích | Stt | Tên tỉnh | Chú thích |
---|---|---|---|---|---|
Hiện nay: Bà Rịa-Vũng Tàu | |||||
Hiện nay: Thừa Thiên Huế | Tên cũ: Thủ Dầu Một | ||||
Hiện nay: Thành phố Hồ Chí Minh | |||||
Sáp nhập hai tỉnh: Chợ Lớn và Tân An | |||||
Tên cũ: Mộc Hóa | |||||
Tên cũ: Phong Thạnh | |||||
Sáp nhập hai tỉnh: Mỹ Tho và Gò Công
Hiện nay: Tiền Giang | |||||
Hiện nay: Bến Tre | |||||
Hiện nay: Trà Vinh | |||||
Sáp nhập hai tỉnh: Long Xuyên và Châu Đốc | |||||
Hiện nay: Thành phố Cần Thơ | |||||
Tên cũ: Bà Rá | Sáp nhập hai tỉnh: Rạch Giá và Hà Tiên | ||||
Tên cũ: Hớn Quản | Sáp nhập hai tỉnh: Bạc Liêu và Sóc Trăng | ||||
Hiện nay: Đồng Nai | Hiện nay: Cà Mau | ||||
Hiện nay: Đồng Nai | Hiện nay: Huyện đảo thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu | ||||
Hiện nay: Bình Thuận |
Đây là cuộc cải tổ hành chính lớn nhất của Chính phủ này:[4]
Ngày 19 tháng 5 năm 1958, lập 2 tỉnh Lâm Đồng và Tuyên Đức từ tỉnh Đồng Nai Thượng.
Ngày 23 tháng 1 năm 1959, lập 2 tỉnh Quảng Đức (từ Darlac) và Phước Thành.
Ngày 21 tháng 1 năm 1961, lập tỉnh Chương Thiện.
Năm 1962, lập 2 tỉnh:
Năm 1963, lập 2 tỉnh:
Sau khi nền Đệ Nhất Cộng hòa bị lật đổ thì việc thay đổi phân chia hành chánh giảm bớt tuy vẫn còn thêm bớt một số tỉnh. Đơn vị Trung phần và Nam phần về mặt pháp lý và bốn Tòa Đại biểu Chính phủ cho bốn khu vực:
STT | Tên khu vực |
---|---|
1 | Cao nguyên Trung phần |
2 | Duyên hải Trung phần |
3 | Miền Đông Nam phần |
4 | Miền Tây Nam phần bị bỏ hẳn |
Ngày 8 tháng 9 năm 1964, lập lại hai tỉnh Châu Đốc và Bạc Liêu.
Stt | Tên tỉnh | Quận trực thuộc (Đơn vị hành chính) |
Xã, Phường | Diện tích (km²) |
Dân số (người) | Tên Tỉnh lỵ |
---|---|---|---|---|---|---|
Sài Gòn |
8 quận: Nhất, Nhì, Ba, Tư, Năm, Sáu, Bảy và Tám | Sài Gòn | ||||
4 quận: Châu Thành, Chợ Mới, Huệ Đức, Thốt Nốt | ||||||
6 quận: Cái Nước, Đầm Dơi, Năm Căn, Quản Long, Sông Ông Đốc, Thới Bình | ||||||
5 quận: Kế Sách, Long Phú, Mỹ Xuyên, Thạnh Trị, Thuận Hòa | ||||||
4 quận: Giá Rai, Phước Long, Vĩnh Châu, Vĩnh Lợi | ||||||
7 quận: Cần Giờ, Công Thanh, Dĩ An, Đức Tu, Long Thành, Nhơn Trạch, Quảng Xuyên | ||||||
5 quận: Bến Cát, Châu Thành, Lái Thiêu, Phú Hòa, Trị Tâm | ||||||
3 quận: An Lộc, Chơn Thành, Lộc Ninh | ||||||
3 quận: Hàm Tân, Hoài Đức, Tánh Linh | ||||||
5 quận: An Phú, Châu Phú, Tân Châu, Tịnh Biên, Tri Tôn | ||||||
5 quận: Đức Long, Kiên Hưng, Kiên Long, Kiên Thiện, Long Mỹ | ||||||
7 quận: Bến Tranh, Châu Thành, Chợ Gạo, Giáo Đức, Khiêm Ích, Long Định, Sùng Hiếu | ||||||
2 quận: Châu Thành, Hòa Đồng | ||||||
8 quận: Bình Chánh, Gò Vấp, Hóc Môn, Nhà Bè, Tân Bình, Thủ Đức | ||||||
4 quận: Củ Chi, Đức Hòa, Đức Huệ, Trảng Bàng | ||||||
8 quận: Hà Tiên, Hiếu Lễ, Kiên An, Kiên Bình, Kiên Lương, Kiên Tân, Kiên Thành, Phú Quốc | ||||||
9 quận: Ba Tri, Bình Đại, Đôn Nhơn, Giồng Trôm, Hàm Long, Hương Mỹ, Mỏ Cày, Thạnh Phú, Trúc Giang | ||||||
5 quận: Cao Lãnh, Hồng Ngự, Kiến Văn, Mỹ An, Thanh Bình | ||||||
4 quận: Châu Thành, Kiến Bình, Tuyên Bình, Tuyên Nhơn | ||||||
6 quận: Bến Lức, Bình Phước, Cần Đức, Tân Trụ, Thạnh Đức, Thủ Thừa | ||||||
2 quận: Định Quán, Xuân Lộc | ||||||
5 quận: Châu Thành, Phong Phú, Phụng Hiệp, Thuận Nhơn, Thuận Trung | ||||||
4 quận: Bố Đức, Đôn Luân, Đức Phong, Phước Bình | ||||||
5 quận: Đất Đỏ, Đức Thành, Long Điền, Long Lễ, Xuyên Mộc | ||||||
3 quận: Hiếu Liêm, Phú Giáo, Tân Uyên | ||||||
4 quận: Hiếu Thiện, Khiêm Hạnh, Phú Khương, Phước Ninh | ||||||
9 quận: Càng Long, Cầu Kè, Cầu Ngang, Châu Thành, Long Toàn, Tiểu Cần, Trà Cú, Trà Ôn, Vũng Liêm | ||||||
9 quận: Bình Minh, Châu Thành, Chợ Lách, Đức Tôn, Đức Thành, Lấp Vò, Minh Đức, Sa Đéc, Tam Bình | ||||||
11 quận: An Lão, An Nhơn, An Túc, Bình Khê, Hoài Ân, Hoài Nhơn, Phù Cát, Phù Mỹ, Tuy Phước, Vân Canh, Vĩnh Thạnh | ||||||
7 quận: Hải Long, Hải Ninh, Hàm Thuận, Hòa Đa, Phan Lý Chàm, Tuy Phong, Thiện Giáo | ||||||
6 quận: Cam Lâm, Diên Khánh, Khánh Dương, Ninh Hòa, Vạn Ninh, Vĩnh Xương | ||||||
4 quận: An Phước, Bửu Sơn, Du Long, Thanh Hải | ||||||
7 quận: Đồng Xuân, Hiếu Xương, Phú Đức, Sông Cầu, Sơn Hòa, Tuy An, Tuy Hòa | ||||||
9 quận: Duy Xuyên, Đại Lộc, Điện Bàn, Đức Dục, Hiếu Đức, Hiếu Nhơn, Hòa Vang, Quế Sơn, Thường Đức | ||||||
10 quận: Ba Tơ, Bình Sơn, Đức Phổ, Minh Long, Mộ Đức, Nghĩa Hành, Sơn Hà, Sơn Tịnh, Tư Nghĩa, Trà Bồng | ||||||
6 quận: Hậu Đức, Hiệp Đức, Lý Tín, Tam Kỳ, Tiên Phước, Thăng Bình | ||||||
6 quận: Cam Lộ, Gio Linh, Hải Lăng, Hướng Hóa, Triệu Phong, Trung Lương | ||||||
9 quận: Hương Điền, Hương Thủy, Hương Trà, Nam Hòa, Phong Điền, Phú Lộc, Phú Vang, Quảng Điền, Vĩnh Lộc | ||||||
4 quận: Ban Mê Thuột, Buôn Hồ, Phước An, Lạc Thiện | ||||||
4 quận: Daksut, Dakto, Kontum, Tou Mrong | ||||||
2 quận: Bảo Lộc, Di Linh | ||||||
3 quận: Lệ Thanh, Lệ Trung, Phú Nhơn | ||||||
3 quận: Phú Thiện, Phú Túc, Thuần Mẫn | ||||||
3 quận: Đức Lập, Khiêm Đức, Kiến Đức | ||||||
3 quận: Đơn Dương, Đức Trọng, Lạc Dương | ||||||
Vũng Tàu[6] |
1 quận | khu phố |
||||
Đà Nẵng[7] |
1 quận | khu phố |
||||
3 quận: Hữu Ngạn, Tả Ngạn, Thành Nội | phường |
|||||
Đà Lạt[9] |
Quận 1 và 2 | khu phố |
||||
247 quận | xã, phường |
Ngày 21 tháng 4 năm 1965, bỏ tỉnh Côn Sơn.
Ngày 6 tháng 7 năm 1965 bỏ tỉnh Phước Thành.
Tính đến đầu năm 1966 thì tổng cộng có 43 tỉnh, 4 thị xã, 242 quận và 2.481 xã.[10]
Ngày 24 tháng 9 năm 1966, lập lại tỉnh Sa Đéc.
Từ đó cho đến năm 1975, khi Đệ Nhị Cộng hòa kết thúc. Số tỉnh của Việt Nam Cộng hòa như sau:
Stt | Tên tỉnh | Năm thành lập | Đơn vị hành chính (Thị xã và Quận) |
Tên Tỉnh lỵ | Chú thích |
---|---|---|---|---|---|
Ds: 1.825.297 |
1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 và 11 | Sài Gòn |
|||
Cam Lộ, Đông Hà, Gio Linh, Hải Lăng, Hướng Hóa, Mai Lĩnh và Triệu Phong | Trung phần[11] | ||||
Tx Huế, quận Hương Điền, Hương Thủy, Hương Trà, Nam Hòa, Phong Điền, Phú Lộc, Phú Thứ, Phú Vang, Quảng Điền | |||||
Tx Đà Nẵng, quận Duy Xuyên, Đại Lộc, Điện Bàn, Đức Dục, Hiếu Đức, Hiếu Nhơn, Hòa Vang và Thường Đức | |||||
Hậu Đức, Lý Tín, Tam Kỳ, Thăng Bình và Tiên Phước | |||||
Ba Tơ, Bình Sơn, Đức Phổ, Minh Long, Mộ Đức, Nghĩa Hành, Sơn Hà, Sơn Tịnh, Trà Bồng và Tư Nghĩa | |||||
Tx Quy Nhơn, quận An Nhơn, An Túc, Bình Khê, Hoài Ân, Hoài Nhơn, Phù Cát, Phù Mỹ, Tam Quan và Tuy Phước | |||||
Đồng Xuân, Hiếu Xương, Sông Cầu, Sơn Hòa, Tuy An và Tuy Hòa | |||||
Tx Cam Ranh, Tx Nha Trang, quận Cam Lâm, Diên Khánh, Khánh Dương, Ninh Hòa, Vạn Ninh và Vĩnh Xương | |||||
An phước, Bửu Sơn, Du Long, Sông Pha và Thanh Hải | |||||
Hải Long, Hải Ninh, Hàm Thuận, Hòa Đa, Phan Lý Chàm, Thiện Giáo và Tuy Phong | |||||
Chương Nghĩa, Dak Sut, Dak To và Kontum | Trung phần[12] | ||||
Lệ Trung, Phú Nhơn, Thanh An và Thuận Đức | |||||
Phú Thiện, Phú Túc và Thuần Mẫn | (Cheo Reo) |
||||
Ban Mê Thuột[14], Buôn Hồ, Lạc Thiện và Phước An | |||||
Đức Lập, Khiêm Đức và Kiến Đức | |||||
Tx Đà Lạt, quận Đơn Dương, Đức Trọng và Lạc Dương | Tùng Nghĩa[16] |
||||
Bảo Lộc, Di Linh | |||||
Hàm Tân, Hoài Đức và Tánh Linh | Hiện nay:Đông Nam Bộ | ||||
Tx Vũng Tàu, quận Đất Đỏ, Đức Thạnh, Long Điền, Long Lễ và Xuyên Mộc | |||||
Định Quán, Kiệm Tân và Xuân Lộc | |||||
Công Thanh, Dĩ An, Đức Tu, Long Thành, Nhơn Trạch và Tân Uyên | |||||
Bình Chánh, Cần Giờ, Gò Vấp, Hóc Môn, Nhà Bè, Quảng Xuyên, Tân Bình và Thủ Đức | |||||
Bến Cát, Châu Thành, Lái Thiêu, Phú Hòa, Phú Giáo và Trị Tâm | |||||
Hiếu Thiện, Khiêm Hạnh, Phú Khương và Phú Ninh | |||||
An Lộc, Chơn Thành và Lộc Ninh | |||||
Bố Đức, Phước Bình, Đôn Luân và Đức Phong | |||||
Củ chi, Đức Hòa, Đức Huệ và Trảng Bàng | |||||
Bến Lức, Cần Đước, Cần Giuộc, Bình Phước, Thủ Thừa, Rạch Kiến, Tân Trụ và Thủ Thừa | Hiện nay: Tây Nam Bộ | ||||
Châu Thành, Kiến Bình, Tuyên Bình và Tuyên Nhơn | |||||
Hòa Bình, Hòa Đồng, Hòa Lạc và Hòa Tân | |||||
Tx Mỹ Tho, quận Bến Tranh, Cai Lậy, Cái Bè, Châu thành, Chợ Gạo, Giáo Đức, Hậu Mỹ và Sầm Giang | |||||
Cao Lãnh, Đồng Tiến, Hồng Ngự, Kiến Văn, Mỹ An và Thanh Bình | |||||
An Phú, Châu Phú, Tân Châu, Tịnh Biên và Tri Tôn | |||||
Ba Tri, Bình Đại, Đôn Nhơn, Giồng Trôm, Hàm Long, Hương Mỹ, Mỏ cày, Thạnh Phú và Trúc Giang | |||||
Bình Minh, Châu Thành, Chợ Lách, Minh Đức, Tam Bình, Trà Ôn và Vũng Liêm | |||||
Đức Thạnh, Đức Thịnh, Đức Tôn và Lấp Vò | |||||
Châu Thành, Chợ Mới, Huệ Đức và Thốt Nốt | |||||
Tx Rạch Giá, quận Hà Tiên, Hiếu Lễ, Kiên An, Kiên Bình, Kiên Lương, Kiên Tân và Kiên Thành | |||||
Càng Long, Cầu Kè, Cầu Ngang, Châu Thành, Long Toàn, Tiểu Cần và Trà Cú | |||||
Tx Cần Thơ, quận Châu Thành, Phong Điền, Phong Phú, Phong Thuận, Phụng Hiệp, Thuận Nhơn và Thuận Trung | |||||
Hòa Trị, Kế Sách, Lịch Hội, Long Phú, Mỹ Xuyên, Ngã Năm, Thạnh Trị và Thuận Hòa | |||||
Đức Long, Hưng Long, Kiên Hưng, Kiên Long, Kiên Thiện và Long Mỹ | |||||
Giá Rai, Phước Long, Vĩnh Châu và Vĩnh Lợi | |||||
Đầm Dơi, Hải Yến, Năm Căn, Quản Long, Sông Ông Đốc và Thới Bình | |||||
Tổng cộng: 10 thị xã và 257 quận (kể cả 11 quận đô thành SG) |
Stt | Tên thị xã Đặc khu |
Dân số (ngàn người) |
Quận trực thuộc | Tên tỉnh lỵ | Chú thích |
---|---|---|---|---|---|
2 quận Bắc và Nam | |||||
2 quận: 1 và 2 | Kiêm tỉnh lỵ Phong Dinh |
||||
3 quận: 1, 2 và 3 | |||||
1 quận | Kiêm tỉnh lỵ Tuyên Đức (đến tháng 9/1967) |
||||
3 quận: Quận Nhất (Thành Nội), Quận Nhì (Tả Ngạn) và Quận Ba (Hữu Ngạn)[29] | Kiêm tỉnh lỵ Thừa Thiên |
||||
2 quận: 1 và 2 | Kiêm tỉnh lỵ Khánh Hòa |
||||
1 quận | Kiêm tỉnh lỵ Định Tường |
||||
2 quận: Nhơn Bình, Nhơn Định | Kiêm tỉnh lỵ Bình Định |
||||
1 quận | Kiêm tỉnh lỵ Kiên Giang |
||||
1 quận | |||||
Đặc khu |
|||||
Đặc khu |
2 quận: An Thới và Dương Đông |
1966-1975 | 1965 | 1964 | 1963 | 1962 | 1961 | 1959 | 1958 | 1957 | 1956 | 1955 |
Quảng Trị | ||||||||||
Thừa Thiên | ||||||||||
Quảng Nam | Quảng Nam | |||||||||
Quảng Tín | ||||||||||
Quảng Ngãi | ||||||||||
Bình Định | ||||||||||
Phú Yên | ||||||||||
Khánh Hòa | ||||||||||
Ninh Thuận | ||||||||||
Bình Thuận | Bình Thuận | |||||||||
Bình Tuy | ||||||||||
Kontum | ||||||||||
Pleiku | Pleiku | |||||||||
Phú Bổn | ||||||||||
Darlac | Darlac | |||||||||
Quảng Đức | ||||||||||
Tuyên Đức | Đồng Nai Thượng | |||||||||
Lâm Đồng | ||||||||||
Phước Long | Biên Hòa | |||||||||
Biên Hòa | ||||||||||
Long Khánh | ||||||||||
Bình Long | Thủ Dầu Một | |||||||||
Bình Dương | ||||||||||
Phước Tuy | Bà Rịa | |||||||||
Hậu Nghĩa | Gia Định | |||||||||
Gia Định | ||||||||||
Tây Ninh | ||||||||||
Kiến Tường | Tân An | |||||||||
Long An | ||||||||||
Gò Công | Định Tường | Gò Công | ||||||||
Định Tường | Mỹ Tho | |||||||||
Kiến Hòa | Bến Tre | |||||||||
Vĩnh Long | ||||||||||
Sa Đéc | một phần tỉnh Vĩnh Long | Sa Đéc | ||||||||
Vĩnh Bình | Trà Vinh | |||||||||
Kiến Phong | Long Xuyên | |||||||||
An Giang | ||||||||||
Châu Đốc | Một phần tỉnh An Giang | Châu Đốc | ||||||||
Kiên Giang | Hà Tiên | |||||||||
Rạch Giá | ||||||||||
Chương Thiện | Một phần tỉnh Kiên Giang | Thuộc Rạch Giá | ||||||||
Phong Dinh | Cần Thơ | |||||||||
Bạc Liêu | Ba Xuyên | Bạc Liêu | ||||||||
Ba Xuyên | Sóc Trăng | |||||||||
An Xuyên | Cà Mau | |||||||||
1966-1975 | 1965 | 1964 | 1963 | 1962 | 1961 | 1959 | 1958 | 1957 | 1956 | 1955 |
Tỉnh trưởng là do tổng thống bổ nhiệm, có thể là quân nhân hoặc công chức. Cấp tỉnh không có mô hình cơ quan nghị luận. Tỉnh trưởng có toàn quyền hành pháp, thi hành mệnh lệnh trung ương; riêng ở vùng có dân thiểu số sắc tộc thì có thể gia giảm để thích hợp với tình hình địa phương.
Tỉnh trưởng cũng có quyền bổ nhiệm hội đồng xã và đề cử quận trưởng để tổng thống phái bổ. Nói chung thì tỉnh trưởng trực thuộc phủ tổng thống hoặc thông qua Bộ Nội vụ hay Tòa Đại biểu Chính phủ ở miền đó.[30]
Đứng đầu tỉnh là Tỉnh trưởng (quân nhân, thường là cấp Trung tá trở lên, hầu hết là cấp Đại tá) và Phó tỉnh trưởng (dân sự). Cả hai do Tổng thống bổ nhiệm và thông qua Thủ tướng và Bộ trưởng Bộ Nội vụ. Tỉnh trưởng có trách nhiệm trật tự an ninh, soạn ngân sách, và điều hành lực lượng Nhân dân Tự vệ[31] còn Phó tỉnh trưởng có trọng trách hành chánh. Chiếu theo Hiến pháp thời Đệ Nhị Cộng hòa Việt Nam thì người dân có quyền bỏ phiếu chọn Tỉnh trưởng nhưng trong tình trạng chiến tranh không thể tổ chức bầu cử địa phương ở mọi tỉnh được, Điều 65 cho phép Tổng thống nắm quyền bổ nhiệm Tỉnh trưởng.[32]
Trong khi ở cấp trung ương có các Bộ điều hành thì ở cấp tỉnh có các Ty:
Sang thập niên 1970 việc phân phối các ty có thay đổi như sau:
Ty ở cấp tỉnh chấp hành lệnh của Tỉnh trưởng cùng những chỉ thị của Trung ương, tức
các Bộ trưởng. Dưới các ty là phòng hoặc sở.
Tương đương với tỉnh nhưng dưới quy mô nhỏ hơn là các thị xã, đứng đầu là Thị trưởng. Riêng Sài Gòn có Đô trưởng cho Đô thành Sài Gòn.
Ngoài các ty, mỗi tỉnh còn có Hội đồng tỉnh, số lượng nghị viên tùy thuộc vào dân số mỗi tỉnh nhưng tối đa là 30 nghị viên. Hội đồng tỉnh có quyền quyết nghị, kiểm soát và tư vấn.[33]