Tỉnh của Việt Nam Cộng hòa | |
---|---|
Còn gọi là: Tiểu khu | |
![]() | |
Thể loại |
|
Vị trí | Việt Nam Cộng hòa |
Thành lập | 1955 |
Bãi bỏ | 30 tháng 4 năm 1975 |
Số lượng còn tồn tại | 35 tỉnh (năm 1955) 49 tỉnh (năm 1964) 44 tỉnh (năm 1974) |
Dân số | 25.155 (Quảng Đức) – 1.332.872 (Đô thành Sài Gòn) |
Diện tích | 4.074 dặm vuông Anh (10.552 km2) (Darlac) – 22 dặm vuông Anh (58 km2) (Đô thành Sài Gòn) |
Đơn vị hành chính thấp hơn | Quận, xã |
Tỉnh của Việt Nam Cộng hòa là đơn vị hành chính lớn nhất dưới cấp Quốc gia đứng đầu là tỉnh trưởng. Dưới cấp tỉnh là quận, không phân biệt đô thị hay nông thôn đứng đầu là quận trưởng. Dưới quận là xã đứng đầu là xã trưởng.
Vào thời Đệ Nhất Cộng hòa, Chính phủ còn dùng đơn vị Trung phần và Nam phần về mặt pháp lý và lập bốn Tòa Đại biểu Chính phủ đặt tại các thành phố và thị xã trung tâm của bốn khu vực:
Sau năm 1963 thì hai danh từ Trung phần và Nam phần chỉ ấn định địa lý.
Khi tiếp thu quyền lực từ người Pháp năm 1954 thì khu vực phía Nam Vĩ tuyến 17, kể cả năm tỉnh thuộc Hoàng triều Cương thổ[2], tổng cộng có 32 tỉnh. Tỉnh nhỏ nhất dưới 500 km², lớn nhất hơn 20.000 km². Dân số các tỉnh cũng chênh lệch nhau khá nhiều: có tỉnh dưới 30.000 dân, tỉnh đông nhất hơn một triệu dân.[3]
Không lâu sau khi lên chấp chính, bắt đầu từ năm 1955, Chính quyền Đệ Nhất Cộng hòa xúc tiến cải tổ cho nền hành chính thêm đồng đều và dễ kiểm soát hơn, phân chia lại địa giới, biến đổi diện tích và dân số của nhiều tỉnh.
Đầu năm 1956, Chính phủ thành lập thêm các tỉnh Tam Cần (19 tháng 1 năm 1955), Mộc Hóa (27 tháng 1 năm 1955), Phong Thạnh (27 tháng 1 năm 1955), Cà Mau (18 tháng 2 năm 1955). Bốn tỉnh này tồn tại không được bao lâu thì đổi tên như Mộc Hóa đổi thành Kiến Tường, Phong Thạnh đổi thành Kiến Phong, Cà Mau đổi thành An Xuyên; hay bị sáp nhập vào các tỉnh khác như Tam Cần nhập vào Vĩnh Bình.
Theo sắc lệnh 153-NV ngày 22 tháng 9 năm 1955 của Chính quyền Việt Nam Cộng hòa thì Nam phần chia lại thành 22 tỉnh và Đô thành Sài Gòn.
Toàn bộ lãnh thổ Việt Nam Cộng hòa lúc này có 35 tỉnh:
Stt | Tên tỉnh | Chú thích | Stt | Tên tỉnh | Chú thích |
---|---|---|---|---|---|
Hiện nay: Thành phố Hồ Chí Minh | |||||
Hiện nay: Huế | Tên cũ: Thủ Dầu Một
Hiện nay: Thành phố Hồ Chí Minh | ||||
Hiện nay: Đà Nẵng | |||||
Hiện nay: Thành phố Hồ Chí Minh | |||||
Hiện nay: Gia Lai | Sáp nhập hai tỉnh: Chợ Lớn và Tân An
Hiện nay: Tây Ninh | ||||
Hiện nay: Đắk Lắk | Tên cũ: Mộc Hóa
Hiện nay: Tây Ninh | ||||
Tên cũ: Phong Thạnh
Hiện nay: Đồng Tháp | |||||
Hiện nay: Khánh Hoà | Sáp nhập hai tỉnh: Mỹ Tho và Gò Công
Hiện nay: Đồng Tháp | ||||
Hiện nay: Lâm Đồng | Hiện nay: Vĩnh Long | ||||
Hiện nay: Quảng Ngãi | |||||
Hiện nay: Gia Lai | Hiện nay: Vĩnh Long | ||||
Sáp nhập hai tỉnh: Long Xuyên và Châu Đốc | |||||
Hiện nay: Lâm Đồng | Hiện nay: Thành phố Cần Thơ | ||||
Tên cũ: Bà Rá
Hiện nay: Đồng Nai |
Sáp nhập hai tỉnh: Rạch Giá và Hà Tiên
Hiện nay: An Giang | ||||
Tên cũ: Hớn Quản
Hiện nay: Đồng Nai |
Sáp nhập hai tỉnh: Bạc Liêu và Sóc Trăng
Hiện nay: Thành phố Cần Thơ | ||||
Hiện nay: Đồng Nai | Hiện nay: Cà Mau | ||||
Hiện nay: Đồng Nai | Hiện nay: Đặc khu Côn Đảo thuộc Thành phố Hồ Chí Minh | ||||
Hiện nay: Lâm Đồng |
Đây là cuộc cải tổ hành chính lớn nhất của Chính phủ này:[4]
Ngày 19 tháng 5 năm 1958, lập 2 tỉnh Lâm Đồng và Tuyên Đức từ tỉnh Đồng Nai Thượng.
Ngày 23 tháng 1 năm 1959, lập 2 tỉnh Quảng Đức (từ Darlac) và Phước Thành.
Ngày 21 tháng 1 năm 1961, lập tỉnh Chương Thiện.
Năm 1962, lập 2 tỉnh:
Năm 1963, lập 2 tỉnh:
Sau khi nền Đệ Nhất Cộng hòa bị lật đổ thì việc thay đổi phân chia hành chánh giảm bớt tuy vẫn còn thêm bớt một số tỉnh. Đơn vị Trung phần và Nam phần về mặt pháp lý và bốn Tòa Đại biểu Chính phủ cho bốn khu vực:
STT | Tên khu vực |
---|---|
1 | Cao nguyên Trung phần |
2 | Duyên hải Trung phần |
3 | Miền Đông Nam phần |
4 | Miền Tây Nam phần bị bỏ hẳn |
Ngày 8 tháng 9 năm 1964, lập lại hai tỉnh Châu Đốc và Bạc Liêu.
Stt | Tên tỉnh | Quận trực thuộc (Đơn vị hành chính) |
Xã, Phường | Diện tích (km²) |
Dân số (người) | Tên Tỉnh lỵ |
---|---|---|---|---|---|---|
Sài Gòn |
8 quận: Nhất, Nhì, Ba, Tư, Năm, Sáu, Bảy và Tám | Sài Gòn | ||||
4 quận: Châu Thành, Chợ Mới, Huệ Đức, Thốt Nốt | ||||||
6 quận: Cái Nước, Đầm Dơi, Năm Căn, Quản Long, Sông Ông Đốc, Thới Bình | ||||||
5 quận: Kế Sách, Long Phú, Mỹ Xuyên, Thạnh Trị, Thuận Hòa | ||||||
4 quận: Giá Rai, Phước Long, Vĩnh Châu, Vĩnh Lợi | ||||||
7 quận: Cần Giờ, Công Thanh, Dĩ An, Đức Tu, Long Thành, Nhơn Trạch, Quảng Xuyên | ||||||
5 quận: Bến Cát, Châu Thành, Lái Thiêu, Phú Hòa, Trị Tâm | ||||||
3 quận: An Lộc, Chơn Thành, Lộc Ninh | ||||||
3 quận: Hàm Tân, Hoài Đức, Tánh Linh | ||||||
5 quận: An Phú, Châu Phú, Tân Châu, Tịnh Biên, Tri Tôn | ||||||
5 quận: Đức Long, Kiên Hưng, Kiên Long, Kiên Thiện, Long Mỹ | ||||||
7 quận: Bến Tranh, Châu Thành, Chợ Gạo, Giáo Đức, Khiêm Ích, Long Định, Sùng Hiếu | ||||||
2 quận: Châu Thành, Hòa Đồng | ||||||
8 quận: Bình Chánh, Gò Vấp, Hóc Môn, Nhà Bè, Tân Bình, Thủ Đức | ||||||
4 quận: Củ Chi, Đức Hòa, Đức Huệ, Trảng Bàng | ||||||
8 quận: Hà Tiên, Hiếu Lễ, Kiên An, Kiên Bình, Kiên Lương, Kiên Tân, Kiên Thành, Phú Quốc | ||||||
9 quận: Ba Tri, Bình Đại, Đôn Nhơn, Giồng Trôm, Hàm Long, Hương Mỹ, Mỏ Cày, Thạnh Phú, Trúc Giang | ||||||
5 quận: Cao Lãnh, Hồng Ngự, Kiến Văn, Mỹ An, Thanh Bình | ||||||
4 quận: Châu Thành, Kiến Bình, Tuyên Bình, Tuyên Nhơn | ||||||
6 quận: Bến Lức, Bình Phước, Cần Đức, Tân Trụ, Thạnh Đức, Thủ Thừa | ||||||
2 quận: Định Quán, Xuân Lộc | ||||||
5 quận: Châu Thành, Phong Phú, Phụng Hiệp, Thuận Nhơn, Thuận Trung | ||||||
4 quận: Bố Đức, Đôn Luân, Đức Phong, Phước Bình | ||||||
5 quận: Đất Đỏ, Đức Thành, Long Điền, Long Lễ, Xuyên Mộc | ||||||
3 quận: Hiếu Liêm, Phú Giáo, Tân Uyên | ||||||
4 quận: Hiếu Thiện, Khiêm Hạnh, Phú Khương, Phước Ninh | ||||||
9 quận: Càng Long, Cầu Kè, Cầu Ngang, Châu Thành, Long Toàn, Tiểu Cần, Trà Cú, Trà Ôn, Vũng Liêm | ||||||
9 quận: Bình Minh, Châu Thành, Chợ Lách, Đức Tôn, Đức Thành, Lấp Vò, Minh Đức, Sa Đéc, Tam Bình | ||||||
11 quận: An Lão, An Nhơn, An Túc, Bình Khê, Hoài Ân, Hoài Nhơn, Phù Cát, Phù Mỹ, Tuy Phước, Vân Canh, Vĩnh Thạnh | ||||||
7 quận: Hải Long, Hải Ninh, Hàm Thuận, Hòa Đa, Phan Lý Chàm, Tuy Phong, Thiện Giáo | ||||||
6 quận: Cam Lâm, Diên Khánh, Khánh Dương, Ninh Hòa, Vạn Ninh, Vĩnh Xương | ||||||
4 quận: An Phước, Bửu Sơn, Du Long, Thanh Hải | ||||||
7 quận: Đồng Xuân, Hiếu Xương, Phú Đức, Sông Cầu, Sơn Hòa, Tuy An, Tuy Hòa | ||||||
9 quận: Duy Xuyên, Đại Lộc, Điện Bàn, Đức Dục, Hiếu Đức, Hiếu Nhơn, Hòa Vang, Quế Sơn, Thường Đức | ||||||
10 quận: Ba Tơ, Bình Sơn, Đức Phổ, Minh Long, Mộ Đức, Nghĩa Hành, Sơn Hà, Sơn Tịnh, Tư Nghĩa, Trà Bồng | ||||||
6 quận: Hậu Đức, Hiệp Đức, Lý Tín, Tam Kỳ, Tiên Phước, Thăng Bình | ||||||
6 quận: Cam Lộ, Gio Linh, Hải Lăng, Hướng Hóa, Triệu Phong, Trung Lương | ||||||
9 quận: Hương Điền, Hương Thủy, Hương Trà, Nam Hòa, Phong Điền, Phú Lộc, Phú Vang, Quảng Điền, Vĩnh Lộc | ||||||
4 quận: Ban Mê Thuột, Buôn Hồ, Phước An, Lạc Thiện | ||||||
4 quận: Daksut, Dakto, Kontum, Tou Mrong | ||||||
2 quận: Bảo Lộc, Di Linh | ||||||
3 quận: Lệ Thanh, Lệ Trung, Phú Nhơn | ||||||
3 quận: Phú Thiện, Phú Túc, Thuần Mẫn | ||||||
3 quận: Đức Lập, Khiêm Đức, Kiến Đức | ||||||
3 quận: Đơn Dương, Đức Trọng, Lạc Dương | ||||||
Vũng Tàu[6] |
1 quận | khu phố |
||||
Đà Nẵng[7] |
1 quận | khu phố |
||||
3 quận: Hữu Ngạn, Tả Ngạn, Thành Nội | phường |
|||||
Đà Lạt[9] |
Quận 1 và 2 | khu phố |
||||
247 quận | xã, phường |
Ngày 21 tháng 4 năm 1965, bỏ tỉnh Côn Sơn.
Ngày 6 tháng 7 năm 1965 bỏ tỉnh Phước Thành.
Tính đến đầu năm 1966 thì tổng cộng có 43 tỉnh, 4 thị xã, 242 quận và 2.481 xã.[10]
Ngày 24 tháng 9 năm 1966, lập lại tỉnh Sa Đéc.
Từ đó cho đến năm 1975, khi Đệ Nhị Cộng hòa kết thúc. Số tỉnh của Việt Nam Cộng hòa như sau:
Stt | Tên tỉnh | Năm thành lập | Đơn vị hành chính (Thị xã và Quận) |
Tên Tỉnh lỵ | Chú thích | Hiện nay |
---|---|---|---|---|---|---|
Ds: 1.825.297 |
1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 và 11 | Sài Gòn |
Thành phố Hồ Chí Minh | |||
Cam Lộ, Đông Hà, Gio Linh, Hải Lăng, Hướng Hóa, Mai Lĩnh và Triệu Phong | Trung phần[11] |
Quảng Trị | ||||
Tx Huế, quận Hương Điền, Hương Thủy, Hương Trà, Nam Hòa, Phong Điền, Phú Lộc, Phú Thứ, Phú Vang, Quảng Điền | Thành phố Huế | |||||
Tx Đà Nẵng, quận Duy Xuyên, Đại Lộc, Điện Bàn, Đức Dục, Hiếu Đức, Hiếu Nhơn, Hòa Vang và Thường Đức | Thành phố Đà Nẵng | |||||
Hậu Đức, Lý Tín, Tam Kỳ, Thăng Bình và Tiên Phước | Thành phố Đà Nẵng | |||||
Ba Tơ, Bình Sơn, Đức Phổ, Minh Long, Mộ Đức, Nghĩa Hành, Sơn Hà, Sơn Tịnh, Trà Bồng và Tư Nghĩa | Quảng Ngãi | |||||
Tx Quy Nhơn, quận An Nhơn, An Túc, Bình Khê, Hoài Ân, Hoài Nhơn, Phù Cát, Phù Mỹ, Tam Quan và Tuy Phước | Gia Lai | |||||
Đồng Xuân, Hiếu Xương, Sông Cầu, Sơn Hòa, Tuy An và Tuy Hòa | Đắk Lắk | |||||
Tx Cam Ranh, Tx Nha Trang, quận Cam Lâm, Diên Khánh, Khánh Dương, Ninh Hòa, Vạn Ninh và Vĩnh Xương | Khánh Hoà | |||||
An phước, Bửu Sơn, Du Long, Sông Pha và Thanh Hải | Khánh Hoà | |||||
Hải Long, Hải Ninh, Hàm Thuận, Hòa Đa, Phan Lý Chàm, Thiện Giáo và Tuy Phong | Lâm Đồng | |||||
Chương Nghĩa, Dak Sut, Dak To và Kontum | Trung phần[12] |
Quảng Ngãi | ||||
Lệ Trung, Phú Nhơn, Thanh An và Thuận Đức | Gia Lai | |||||
Phú Thiện, Phú Túc và Thuần Mẫn | (Cheo Reo) |
Gia Lai | ||||
Ban Mê Thuột[14], Buôn Hồ, Lạc Thiện và Phước An | Đắk Lắk | |||||
Đức Lập, Khiêm Đức và Kiến Đức | Lâm Đồng | |||||
Tx Đà Lạt, quận Đơn Dương, Đức Trọng và Lạc Dương | Tùng Nghĩa[16] |
Lâm Đồng | ||||
Bảo Lộc, Di Linh | Lâm Đồng | |||||
Hàm Tân, Hoài Đức và Tánh Linh | Hiện nay:Đông Nam Bộ |
Lâm Đồng | ||||
Tx Vũng Tàu, quận Đất Đỏ, Đức Thạnh, Long Điền, Long Lễ và Xuyên Mộc | Thành phố Hồ Chí Minh | |||||
Định Quán, Kiệm Tân và Xuân Lộc | Đồng Nai | |||||
Công Thanh, Dĩ An, Đức Tu, Long Thành, Nhơn Trạch và Tân Uyên | Đồng Nai | |||||
Bình Chánh, Cần Giờ, Gò Vấp, Hóc Môn, Nhà Bè, Quảng Xuyên, Tân Bình và Thủ Đức | Thành phố Hồ Chí Minh | |||||
Bến Cát, Châu Thành, Lái Thiêu, Phú Hòa, Phú Giáo và Trị Tâm | Thành phố Hồ Chí Minh | |||||
Hiếu Thiện, Khiêm Hạnh, Phú Khương và Phú Ninh | Tây Ninh | |||||
An Lộc, Chơn Thành và Lộc Ninh | Đồng Nai | |||||
Bố Đức, Phước Bình, Đôn Luân và Đức Phong | Đồng Nai | |||||
Củ chi, Đức Hòa, Đức Huệ và Trảng Bàng | Tây Ninh | |||||
Bến Lức, Cần Đước, Cần Giuộc, Bình Phước, Thủ Thừa, Rạch Kiến, Tân Trụ và Thủ Thừa | Hiện nay: Tây Nam Bộ |
Tây Ninh | ||||
Châu Thành, Kiến Bình, Tuyên Bình và Tuyên Nhơn | Tây Ninh | |||||
Hòa Bình, Hòa Đồng, Hòa Lạc và Hòa Tân | Đồng Tháp | |||||
Tx Mỹ Tho, quận Bến Tranh, Cai Lậy, Cái Bè, Châu thành, Chợ Gạo, Giáo Đức, Hậu Mỹ và Sầm Giang | Đồng Tháp | |||||
Cao Lãnh, Đồng Tiến, Hồng Ngự, Kiến Văn, Mỹ An và Thanh Bình | Tây Ninh | |||||
An Phú, Châu Phú, Tân Châu, Tịnh Biên và Tri Tôn | An Giang | |||||
Ba Tri, Bình Đại, Đôn Nhơn, Giồng Trôm, Hàm Long, Hương Mỹ, Mỏ cày, Thạnh Phú và Trúc Giang | Vĩnh Long | |||||
Bình Minh, Châu Thành, Chợ Lách, Minh Đức, Tam Bình, Trà Ôn và Vũng Liêm | Vĩnh Long | |||||
Đức Thạnh, Đức Thịnh, Đức Tôn và Lấp Vò | Đồng Tháp | |||||
Châu Thành, Chợ Mới, Huệ Đức và Thốt Nốt | An Giang | |||||
Tx Rạch Giá, quận Hà Tiên, Hiếu Lễ, Kiên An, Kiên Bình, Kiên Lương, Kiên Tân và Kiên Thành | An Giang | |||||
Càng Long, Cầu Kè, Cầu Ngang, Châu Thành, Long Toàn, Tiểu Cần và Trà Cú | Vĩnh Long | |||||
Tx Cần Thơ, quận Châu Thành, Phong Điền, Phong Phú, Phong Thuận, Phụng Hiệp, Thuận Nhơn và Thuận Trung | Thành phố Cần Thơ | |||||
Hòa Trị, Kế Sách, Lịch Hội, Long Phú, Mỹ Xuyên, Ngã Năm, Thạnh Trị và Thuận Hòa | Thành phố Cần Thơ | |||||
Đức Long, Hưng Long, Kiên Hưng, Kiên Long, Kiên Thiện và Long Mỹ | Thành phố Cần Thơ | |||||
Giá Rai, Phước Long, Vĩnh Châu và Vĩnh Lợi | Cà Mau | |||||
Đầm Dơi, Hải Yến, Năm Căn, Quản Long, Sông Ông Đốc và Thới Bình | Cà Mau | |||||
Tổng cộng: 10 thị xã và 257 quận (kể cả 11 quận đô thành SG) |
Stt | Tên thị xã Đặc khu |
Dân số (ngàn người) |
Quận trực thuộc | Tên tỉnh lỵ | Chú thích | Hiện nay |
---|---|---|---|---|---|---|
2 quận Bắc và Nam | Khánh Hoà | |||||
2 quận: 1 và 2 | Kiêm tỉnh lỵ Phong Dinh |
Thành phố Cần Thơ | ||||
3 quận: 1, 2 và 3 | Thành phố Đà Nẵng | |||||
1 quận | Kiêm tỉnh lỵ Tuyên Đức (đến tháng 9/1967) |
Lâm Đồng | ||||
3 quận: Quận Nhất (Thành Nội), Quận Nhì (Tả Ngạn) và Quận Ba (Hữu Ngạn)[29] | Kiêm tỉnh lỵ Thừa Thiên |
Thành phố Huế | ||||
2 quận: 1 và 2 | Kiêm tỉnh lỵ Khánh Hòa |
Khánh Hoà | ||||
1 quận | Kiêm tỉnh lỵ Định Tường |
Đồng Tháp | ||||
2 quận: Nhơn Bình, Nhơn Định | Kiêm tỉnh lỵ Bình Định |
Gia Lai | ||||
1 quận | Kiêm tỉnh lỵ Kiên Giang |
An Giang | ||||
1 quận | Thành phố Hồ Chí Minh | |||||
Đặc khu |
Thành phố Hồ Chí Minh | |||||
Đặc khu |
2 quận: An Thới và Dương Đông | An Giang |
Hiện nay | 1966-1975 | 1965 | 1964 | 1963 | 1962 | 1961 | 1959 | 1958 | 1957 | 1956 | 1955 |
Quảng Trị | Quảng Trị | ||||||||||
Huế | Thừa Thiên | ||||||||||
Đà Nẵng | Quảng Nam | Quảng Nam | |||||||||
Quảng Tín | |||||||||||
Quảng Ngãi | Quảng Ngãi | ||||||||||
Kontum | |||||||||||
Gia Lai | Bình Định | ||||||||||
Pleiku | Pleiku | ||||||||||
Phú Bổn | |||||||||||
Khánh Hoà | Khánh Hòa | ||||||||||
Ninh Thuận | |||||||||||
Đắk Lắk | Phú Yên | ||||||||||
Darlac | Darlac | ||||||||||
Lâm Đồng | Quảng Đức | ||||||||||
Bình Thuận | Bình Thuận | ||||||||||
Bình Tuy | |||||||||||
Tuyên Đức | Đồng Nai Thượng | ||||||||||
Lâm Đồng | |||||||||||
Đồng Nai | Phước Long | Biên Hòa | |||||||||
Biên Hòa | |||||||||||
Long Khánh | |||||||||||
Bình Long | Thủ Dầu Một | ||||||||||
Thành phố Hồ Chí Minh | Bình Dương | ||||||||||
Phước Tuy | Bà Rịa | ||||||||||
Gia Định | Gia Định | ||||||||||
Tây Ninh | Hậu Nghĩa | ||||||||||
Tây Ninh | |||||||||||
Kiến Tường | Tân An | ||||||||||
Long An | |||||||||||
Vĩnh Long | Kiến Hòa | Bến Tre | |||||||||
Vĩnh Long | |||||||||||
Vĩnh Bình | Trà Vinh | ||||||||||
Đồng Tháp | Gò Công | Định Tường | Gò Công | ||||||||
Định Tường | Mỹ Tho | ||||||||||
Sa Đéc | một phần tỉnh Vĩnh Long | Sa Đéc | |||||||||
Kiến Phong | Long Xuyên | ||||||||||
An Giang | An Giang | ||||||||||
Châu Đốc | Một phần tỉnh An Giang | Châu Đốc | |||||||||
Kiên Giang | Hà Tiên | ||||||||||
Rạch Giá | |||||||||||
Cần Thơ | Chương Thiện | Một phần tỉnh Kiên Giang | Thuộc Rạch Giá | ||||||||
Phong Dinh | Cần Thơ | ||||||||||
Ba Xuyên | Ba Xuyên | Bạc Liêu | |||||||||
Cà Mau | Bạc Liêu | Sóc Trăng | |||||||||
An Xuyên | Cà Mau | ||||||||||
Hiện nay | 1966-1975 | 1965 | 1964 | 1963 | 1962 | 1961 | 1959 | 1958 | 1957 | 1956 | 1955 |
Tỉnh trưởng là do tổng thống bổ nhiệm, có thể là quân nhân hoặc công chức. Cấp tỉnh không có mô hình cơ quan nghị luận. Tỉnh trưởng có toàn quyền hành pháp, thi hành mệnh lệnh trung ương; riêng ở vùng có dân thiểu số sắc tộc thì có thể gia giảm để thích hợp với tình hình địa phương.
Tỉnh trưởng cũng có quyền bổ nhiệm hội đồng xã và đề cử quận trưởng để tổng thống phái bổ. Nói chung thì tỉnh trưởng trực thuộc phủ tổng thống hoặc thông qua Bộ Nội vụ hay Tòa Đại biểu Chính phủ ở miền đó.[30]
Đứng đầu tỉnh là Tỉnh trưởng (quân nhân, thường là cấp Trung tá trở lên, hầu hết là cấp Đại tá) và Phó tỉnh trưởng (dân sự). Cả hai do Tổng thống bổ nhiệm và thông qua Thủ tướng và Bộ trưởng Bộ Nội vụ. Tỉnh trưởng có trách nhiệm trật tự an ninh, soạn ngân sách, và điều hành lực lượng Nhân dân Tự vệ[31] còn Phó tỉnh trưởng có trọng trách hành chánh. Chiếu theo Hiến pháp thời Đệ Nhị Cộng hòa Việt Nam thì người dân có quyền bỏ phiếu chọn Tỉnh trưởng nhưng trong tình trạng chiến tranh không thể tổ chức bầu cử địa phương ở mọi tỉnh được, Điều 65 cho phép Tổng thống nắm quyền bổ nhiệm Tỉnh trưởng.[32]
Trong khi ở cấp trung ương có các Bộ điều hành thì ở cấp tỉnh có các Ty:
Sang thập niên 1970 việc phân phối các ty có thay đổi như sau:
Ty ở cấp tỉnh chấp hành lệnh của Tỉnh trưởng cùng những chỉ thị của Trung ương, tức
các Bộ trưởng. Dưới các ty là phòng hoặc sở.
Tương đương với tỉnh nhưng dưới quy mô nhỏ hơn là các thị xã, đứng đầu là Thị trưởng. Riêng Sài Gòn có Đô trưởng cho Đô thành Sài Gòn.
Ngoài các ty, mỗi tỉnh còn có Hội đồng tỉnh, số lượng nghị viên tùy thuộc vào dân số mỗi tỉnh nhưng tối đa là 30 nghị viên. Hội đồng tỉnh có quyền quyết nghị, kiểm soát và tư vấn.[33]