Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Kim Jung-Joo (김정주) | ||
Ngày sinh | 26 tháng 9, 1991 | ||
Nơi sinh | Hàn Quốc | ||
Chiều cao | 1,70 m (5 ft 7 in)[1] | ||
Vị trí | Tiền đạo | ||
Thông tin đội | |||
Đội hiện nay | Daejeon Citizen | ||
Số áo | 11 | ||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||
Năm | Đội | ||
2007–2009 | Trường Trung học Gangneung Jeil | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2010–2013 | Gangwon FC | 13 | (0) |
2013–2014 | → Gangneung City (mượn) | 22 | (1) |
2014 | Gangneung FC | 23 | (5) |
2015–2016 | Ulsan Hyundai Mipo | 23 | (4) |
2017– | Daejeon Citizen | 0 | (0) |
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 1 tháng 1 năm 2017 |
Kim Jung-joo | |
Hangul | 김정주 |
---|---|
Hanja | 金正柱 |
Romaja quốc ngữ | Gim Jeong-Ju |
McCune–Reischauer | Kim Chŏng-Chu |
Kim Jung-Joo (Tiếng Hàn: 김정주; Hanja: 金正柱, sinh ngày 26 tháng 9 năm 1991) là một cầu thủ bóng đá Hàn Quốc thi đấu ở vị trí tiền đạo cho câu lạc bộ Hàn Quốc thtại đội bóng ở K League Challenge Daejeon Citizen.
Ngày 17 tháng 11 năm 2009, Gangwon tuyển anh tại đợt tuyển quân K League 2010.[2] Anh có trận đầu tiên ở K League trước Pohang Steelers ở Pohang với vai trò dụ bị và Gangwon thất bại 0-4 trên sân khách vào ngày 20 tháng 3 năm 2010.[3]
Thành tích câu lạc bộ | Giải vô địch | Cúp | Cúp Liên đoàn | Tổng cộng | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Mùa giải | Câu lạc bộ | Giải vô địch | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng |
Hàn Quốc | Giải vô địch | Cúp KFA | Cúp Liên đoàn | Tổng cộng | ||||||
2010 | Gangwon FC | K League | 6 | 0 | 1 | 0 | 1 | 0 | 8 | 0 |
2011 | 3 | 0 | 1 | 0 | 1 | 0 | 5 | 0 | ||
Tổng cộng sự nghiệp | 9 | 0 | 2 | 0 | 2 | 0 | 13 | 0 |