Kim Trại 金寨县 | |
---|---|
— Huyện — | |
Dãy Đại Biệt tại Kim Trại | |
![]() Kim Trại là huyện cực tây trên bản đồ Lục An | |
![]() Lục An tại An Huy | |
Quốc gia | Trung Quốc |
Tỉnh | An Huy |
Địa cấp thị , | Lục An |
Diện tích | |
• Tổng cộng | 3.814 km2 (1,473 mi2) |
Dân số (2018) | |
• Tổng cộng | 683.500 |
• Mật độ | 180/km2 (460/mi2) |
Múi giờ | UTC+8 |
Mã bưu chính | 237300 |
Kim Trại (chữ Hán giản thể: 金寨县, Hán Việt: Kim Trại huyện) là một huyện thuộc địa cấp thị Lục An, tỉnh An Huy, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Quận này có diện tích 3667km2, dân số 640.000 người. Mã số bưu chính của Kim Trại là 237300.
Kim Trại được mệnh danh là cái nôi của tướng quân với tổng cộng 59 vị. Huyện Kim Trại được thành lập năm 1932 với tên ban đầu là huyện Lập Hoàng theo tên của tướng lĩnh Quốc dân đảng Vệ Lập Hoàng. Tháng 9 năm 1947 đại quân của Lưu Đặng đánh chiếm thành Kim Gia Trại của huyện và đổi tên là huyện Kim Trại. Về mặt hành chính, quận này được chia thành 9 trấn, 10 hương. Huyện lỵ đóng tại trấn Mai Sơn.
Dữ liệu khí hậu của Kim Trại, elevation 95 m (312 ft), (1991–2020 normals, extremes 1981–2010) | |||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tháng | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | Năm |
Cao kỉ lục °C (°F) | 22.8 (73.0) |
28.9 (84.0) |
33.8 (92.8) |
34.8 (94.6) |
37.0 (98.6) |
38.8 (101.8) |
41.6 (106.9) |
40.1 (104.2) |
38.3 (100.9) |
34.9 (94.8) |
30.2 (86.4) |
25.1 (77.2) |
41.6 (106.9) |
Trung bình ngày tối đa °C (°F) | 7.8 (46.0) |
10.7 (51.3) |
16.2 (61.2) |
22.7 (72.9) |
27.1 (80.8) |
30.0 (86.0) |
32.6 (90.7) |
31.4 (88.5) |
27.5 (81.5) |
22.5 (72.5) |
16.5 (61.7) |
10.4 (50.7) |
21.3 (70.3) |
Trung bình ngày °C (°F) | 3.3 (37.9) |
5.8 (42.4) |
10.7 (51.3) |
16.8 (62.2) |
21.6 (70.9) |
25.1 (77.2) |
28.0 (82.4) |
26.9 (80.4) |
22.5 (72.5) |
17.1 (62.8) |
11.2 (52.2) |
5.6 (42.1) |
16.2 (61.2) |
Tối thiểu trung bình ngày °C (°F) | 0.4 (32.7) |
2.4 (36.3) |
6.7 (44.1) |
12.3 (54.1) |
17.4 (63.3) |
21.3 (70.3) |
24.6 (76.3) |
23.8 (74.8) |
19.3 (66.7) |
13.6 (56.5) |
7.7 (45.9) |
2.4 (36.3) |
12.7 (54.8) |
Thấp kỉ lục °C (°F) | −9.3 (15.3) |
−9.1 (15.6) |
−3.0 (26.6) |
0.0 (32.0) |
7.4 (45.3) |
11.4 (52.5) |
17.8 (64.0) |
15.6 (60.1) |
10.8 (51.4) |
2.4 (36.3) |
−5.0 (23.0) |
−8.6 (16.5) |
−9.3 (15.3) |
Lượng Giáng thủy trung bình mm (inches) | 56.7 (2.23) |
62.7 (2.47) |
98.5 (3.88) |
103.8 (4.09) |
126.5 (4.98) |
205.4 (8.09) |
256.6 (10.10) |
216.7 (8.53) |
104.4 (4.11) |
76.9 (3.03) |
63.3 (2.49) |
36.7 (1.44) |
1.408,2 (55.44) |
Số ngày giáng thủy trung bình (≥ 0.1 mm) | 9.4 | 10.2 | 11.7 | 10.9 | 12.4 | 12.2 | 14.2 | 14.7 | 10.7 | 9.7 | 8.9 | 7.8 | 132.8 |
Số ngày tuyết rơi trung bình | 5.3 | 3.3 | 1.3 | 0.1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0.5 | 2.0 | 12.5 |
Độ ẩm tương đối trung bình (%) | 72 | 73 | 69 | 68 | 72 | 77 | 78 | 81 | 79 | 76 | 73 | 70 | 74 |
Số giờ nắng trung bình tháng | 121.0 | 117.6 | 149.9 | 179.7 | 186.0 | 172.2 | 193.7 | 179.0 | 156.6 | 156.7 | 144.2 | 135.2 | 1.891,8 |
Phần trăm nắng có thể | 38 | 37 | 40 | 46 | 44 | 41 | 45 | 44 | 43 | 45 | 46 | 43 | 43 |
Nguồn: China Meteorological Administration[1][2] |