Kiss Me (bài hát của Sixpence None the Richer)

"Kiss Me"
Đĩa đơn của Sixpence None the Richer
từ album Sixpence None the Richer
Phát hành11 tháng 8 năm 1998 (Hoa Kỳ)
17 tháng 5 năm 1999
Thể loạiPop rock, jangle pop
Thời lượng3:19 (ấn bản đĩa đơn)
3:30 (ấn bản album)
Hãng đĩaSquint, Columbia
Sáng tácMatt Slocum
Sản xuấtSteve Taylor
Thứ tự đĩa đơn của Sixpence None the Richer
"Angeltread"
(1995)
"Kiss Me"
(1998)
"There She Goes"
(1999)

"Kiss Me" là ca khúc của ban nhạc pop rock người Mỹ Sixpence None the Richer, nằm trong album cùng tên của họ năm 1997. Được phát hành dưới dạng đĩa đơn vào năm 1998, ca khúc đạt vị trí số 2 tại Billboard Hot 100. Ca khúc cũng có được thành công trên toàn thế giới; đạt vị trí top 4 tại UK Singles ChartCanadian Singles Chart và quán quân tại ARIA Charts, biến đây trở thành ca khúc thành công nhất sự nghiệp ban nhạc.

Đây cũng là đĩa đơn bán chạy nhất của ban nhạc tại Mỹ, đạt vị trí thứ 2 trong tuần đầu tiên sau ca khúc "No Scrubs" của nhóm TLC. Cho dù không có được vị trí quán quân, ca khúc này tồn tại rất lâu tại bảng xếp hạng với 35 tuần trong đó có 16 tuần trong top 10. Cuối năm 1999, Billboard xếp "Kiss Me" là ca khúc bán chạy thứ sáu của năm, vượt lên trên nhiều ca khúc quán quân và là ca khúc không phải quán quân có thứ hạng cao nhất, chỉ dưới các ca khúc của Whitney Houston, Faith EvansKelly Price. Đây cũng là ca khúc chủ đề cho phần nhạc của bộ phim dành cho thiếu niên She's All That với Rachael Leigh Cook thủ vai chính.

Danh sách ca khúc

[sửa | sửa mã nguồn]
Đĩa đơn Giáng sinh tại Mỹ
  1. "Kiss Me" (radio remix)
  2. "Kiss Me" (album edit)
  3. "Sad But True"
  4. "Kiss Me" (trực tiếp tại Hollywood)
Đĩa đơn chỉnh sửa tại Mỹ
  1. "Kiss Me" (radio remix)
  2. "Love"
Đĩa đơn CD tại Anh
  1. "Kiss Me" (radio remix)
  2. "Sad But True"
  3. "Kiss Me" (trực tiếp tại Hollywood)
Đĩa đơn tại Nhật
  1. "Kiss Me" (ấn bản tiếng Nhật)
  2. "Kiss Me" (ấn bản LP)
  3. "Kiss Me" (ấn bản acoustic)
  4. "I Can't Catch You" (Ben Grosse Remix)
  5. "Love" (Ben Grosse Remix)
  6. "Kiss Me" (không lời)

Xếp hạng và chứng chỉ

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ "Australian-charts.com – Sixpence None the Richer – Kiss Me" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles.
  2. ^ "Austriancharts.at – Sixpence None the Richer – Kiss Me" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40.
  3. ^ "Ultratop.be – Sixpence None the Richer – Kiss Me" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50.
  4. ^ "Ultratop.be – Sixpence None the Richer – Kiss Me" (bằng tiếng Pháp). Ultratop 50.
  5. ^ "Lescharts.com – Sixpence None the Richer – Kiss Me" (bằng tiếng Pháp). Les classement single.
  6. ^ "Musicline.de – Sixpence None the Richer Single-Chartverfolgung" (bằng tiếng Đức). Media Control Charts. PhonoNet GmbH.
  7. ^ “Search for Irish peaks”.
  8. ^ "Nederlandse Top 40 – Sixpence None the Richer" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40.
  9. ^ "Charts.nz – Sixpence None the Richer – Kiss Me" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles.
  10. ^ "Norwegiancharts.com – Sixpence None the Richer – Kiss Me" (bằng tiếng Anh). VG-lista.
  11. ^ "Swedishcharts.com – Sixpence None the Richer – Kiss Me" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100.
  12. ^ "Swisscharts.com – Sixpence None the Richer – Kiss Me" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart.
  13. ^ "Sixpence None the Richer: Artist Chart History" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company.
  14. ^ "Sixpence None the Richer Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  15. ^ http://www.aria.com.au/pages/aria-charts-end-of-year-charts-top-100-singles-1999.htm
  16. ^ “Billboard Top 100 - 1999”. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 11 năm 2006. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2010.
  17. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 1999 Singles” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc.
  18. ^ “Ultratop − Goud en Platina – singles 1999” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Hung Medien.
  19. ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Sixpence None the Richer – Kiss Me” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ.
  20. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Sixpence None the Richer – Kiss Me” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Chọn single trong phần Format. Chọn Vàng' ở phần Certification. Nhập Kiss Me vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
  21. ^ “Best-Selling Records of 1999”. Billboard. BPI Communications Inc. 112 (4): 63. ngày 22 tháng 1 năm 2000. ISSN 0006-2510. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2015.
  22. ^ a b “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Sixpence None the Richer – Kiss Me” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ.
Tiền nhiệm:
"No Scrubs" của TLC
Australian ARIA Singles Chart quán quân
20 tháng 6 năm 1999 – 10 tháng 7 năm 1999
Kế nhiệm:
"If You Had My Love" của Jennifer Lopez

Bản mẫu:Sixpence None the Richer

Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Làm thế nào để có lợi thế khi ra trường
Làm thế nào để có lợi thế khi ra trường
Chúng ta có thể có "điểm cộng" khi thi đại học nhưng tới khi ra trường những thứ ưu tiên như vậy lại không tự nhiên mà có.
Nhân vật Ichika Amasawa - Youkoso Jitsuryoku Shijou Shugi no Kyoushitsu e
Nhân vật Ichika Amasawa - Youkoso Jitsuryoku Shijou Shugi no Kyoushitsu e
Ichika Amasawa (天あま沢さわ 一いち夏か, Amasawa Ichika) là một trong những học sinh năm nhất của Trường Cao Trung Nâng cao.
[Review Sách] Sống thực tế giữa đời thực dụng - Khi nỗ lực trở thành bản năng
[Review Sách] Sống thực tế giữa đời thực dụng - Khi nỗ lực trở thành bản năng
Trải qua thời thơ ấu không như bao đứa trẻ bình thường khác, một phần nào đó đã tác động không nhỏ đến cái nhìn của Mễ Mông
Sigewinne – Lối chơi, hướng build và đội hình
Sigewinne – Lối chơi, hướng build và đội hình
Sigewinne có đòn trọng kích đặc biệt, liên tục gây dmg thủy khi giữ trọng kích