Klosterneuburg

Klosterneuburg
—  Thị xã  —
Huy hiệu của Klosterneuburg
Huy hiệu
Vị trí trong quận Tulln
Vị trí trong quận Tulln
Klosterneuburg trên bản đồ Áo
Klosterneuburg
Klosterneuburg
Vị trí bên trong Áo
Quốc giaÁo
BangHạ Áo
QuậnTulln
Chính quyền
 • Thị trưởngStefan Schmuckenschlager (ÖVP)
Diện tích[1]
 • Tổng cộng76,2 km2 (294 mi2)
Độ cao192 m (630 ft)
Dân số (2018-01-01)[2]
 • Tổng cộng27.058
 • Mật độ36/km2 (92/mi2)
Múi giờCET (UTC+1)
 • Mùa hè (DST)CEST (UTC+2)
Mã bưu chính340x
Mã vùng02243
Biển số xeKG
Thành phố kết nghĩaGöppingen sửa dữ liệu
Trang webwww.klosterneuburg.at

Klosterneuburg (phát âm tiếng Đức: [ˈkloːstɐnɔɪ̯bʊʁk]; thường được người dân địa phương viết tắt là Kloburg) là một thị xãhuyện Tulln bang Hạ Áo. Dân số Klosterneuburg khoảng 27.500 người. Tu viện Klosterneuburg được thành lập vào năm 1114 và ngay sau đó được trao cho Dòng Augustinô có tầm quan trọng đặc biệt về lịch sử.

Địa lý

[sửa | sửa mã nguồn]
Klosterneuburg và Korneuburg (phía sau) nhìn từ Leopoldsberg

Klosterneuburg nằm bên sông Danube, phía bắc thủ đô Vienna, cách Vienna bởi các ngọn đồi KahlenbergLeopoldsberg của rừng Vienna. Klosterneuburg được tách ra khỏi thành phố sinh đôi Korneuburg ở tả ngạn sông Danube kể từ khi sông thay đổi dòng chảy vào thời Hậu kỳ Trung Cổ. Cả hai thị xã được kết nối với nhau bằng phà phản ứng. Khu vực thành phố bao gồm mũi phía bắc của Donauinsel cũng như Tháp viễn thông Exelberg cao 515 m (1.690 ft).

Vị trí tọa lạc của một trường công binh trước đây của Lực lượng vũ trang Áo, Klosterneuburg có nhiều tòa nhà quân sự và cửa hàng đồ cũ[3] dự kiến sẽ được phát triển thành một khu phố mới rộng 12 ha vào năm 2030.[4] Klosterneuburg cũng là trung tâm của một khu vực trồng nho làm rượu với một số loại nho quý, nhiều quán rượu Heuriger và Viện Nghề trồng nho làm rượu và khoa cây quả Liên bang, nơi Fritz Zweigelt đã lai tạo các giống nho làm rượu vang đỏ như nho ZweigeltBlauburger.[cần dẫn nguồn]

Do vị trí đồi núi, Klosterneuburg có một số khu vực địa lý trong cộng đồng địa chính của Klosterneuburg-Stadt,Maria Gugging [de], Höflein an der Donau [de], Kierling [de], Kritzendorf [de], Weidling [de]Weidlingbach [de]. Trung tâm thị xã có hai khu vực mua sắm chính là Niedermarkt và Rathausplatz cách nhau bởi một ngọn đồi dốc.

Thị xã được liên kết chặt chẽ với thủ đô của Áo và là nơi sinh sống của nhiều người giàu có nhất Hạ Áo[cần dẫn nguồn]. Nó có kết nối trực tiếp đến trung tâm thành phố Vienna qua đường cao tốc Klosterneuburger Straße (B14) thuộc mạng lưới Vienna S-Bahn trên tuyến Đường sắt Hoàng đế Franz Joseph (S40) từ Franz-Josefs-Bahnhof đến Tulln và dọc theo tuyến đường đi xe đạp Sông EV6. Thị xã phát triển công nghiệp nhẹ và mặc dù không thuộc Vienna nhưng gần như là một vùng ngoại ô của Vienna. Bảo tàng Essl [de] về nghệ thuật đương đại và Viện Khoa học Công nghệ Áo được thành lập vào năm 2006 được đặt tại thị xã.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Các phát hiện khảo cổ cho thấy một khu định cư đã có từ thời kỳ Đồ đá mới. Trong kỷ nguyên La Mã (thế kỷ I đến thế kỷ V), một pháo đài của biên thành Danube nằm tại Klosterneuburg ở biên giới phía tây bắc của Pannonia. Sau khi Charlemagne đánh bại người Avar, một khu định cư của Đế quốc CarolusAwarenmark mới thành lập được ghi là Omundesdorf có thể tương ứng với địa điểm này của thị xã. Bản thân Klosterneuburg lần đầu tiên được nhắc đến với cái tên Nivvenburc (Neuburg, "Lâu đài mới") trong một chứng thư năm 1108.

Tu viện và tường thành

Năm 1113, nó trở thành dinh thự của Phiên hầu tước nhà Babenberg Leopold III, vị thánh bảo trợ sau này của Phiên hầu quốc Áo. Năm 1114 Leopold trở thành con rể của hoàng đế Heinrich IV nhà Salier qua cuộc hôn nhân với Agnes của Waiblingen đã dựng lên một lâu đài công tước cùng với nhà thờ thuộc giáo hội trên một ngọn đồi tren bờ sông Danube,[3] nơi mà ông đã chuyển giao cho các giáo sĩ Dòng Augustinô vào năm 1133. Dòng tu này là một trong những dòng tu lâu đời nhất và giàu có nhất ở Áo; dòng tu này sở hữu phần lớn đất đai mà ngày nay là vùng ngoại ô phía tây bắc Vienna.[3] Sau đó, Công tước Leopold VI của Áo (mất năm 1230) cũng đã từng cư trú tại đây trong suốt thời gian trị vì của mình. Cũng chính tại đây, con trai cả của Leopold VI đã trèo cây ngã và chết. Khu phức hợp tu viện bao gồm nhà nguyện cũ năm 1318 với lăng mộ của Leopold và Bàn thờ Verdun có niên đại từ thế kỷ XII, kho bạc và phòng di tích, thư viện với 30.000 tập sách và nhiều bản thảo, phòng trưng bày hình ảnh, bộ sưu tập tiền xu, phòng thần học và quầy rượu, một kho tàng đồ sộ tương đương ở Heidelberg.[3]

Chợ ở tả ngạn phát triển nhanh chóng cùng với tu viện nổi tiếng ở hữu ngạn. Sông Danube dù là một tuyến đường thương mại quan trọng nhưng cũng nhiều lần ảnh hưởng đến người dân vì . Vào cuối thế kỷ XIII, Klosterneuburg (tu viện) và Korneuburg (chợ) đã tách biệt nhau ra. Sau đó, vua Albrecht I của Đức nhà Habsburg đã cấp đặc quyền thị trấn riêng cho Klosterneuburg vào năm 1298.

"Untere Stadt" không được kiên cố đã bị tàn phá bởi lực lượng Ottoman trong cuộc Cuộc vây hãm thành Vienna năm 1529[5]Trận Viên năm 1683[6] trong khi "Obere Stadt" kiên cố đã được bảo vệ thành công trong cả hai cuộc chien này. Vào thế kỷ XVIII, Hoàng đế Karl VI, người không thể thắng trong Chiến tranh Kế vị Tây Ban Nha đã lập kế hoạch xây dựng lại khu phức hợp tu viện Klosterneuburg theo mô hình của El Escorial. Việc xây dựng các tòa nhà theo kiến trúc Baroque bắt đầu vào năm 1730.

Sau thất bại của Áo trong Trận Austerlitz năm 1805, thị xã bị quân đội của Napoléon chiếm đóng cho đến năm 1809. Là một thị trấn của các nhà sản xuất rượu trong thế kỷ XIX, Klosterneuburg đã phát triển thành một nơi giải trí và nơi ở của các quan chức Áo làm việc ở thủ đô. Trong thời Anschluss ở Áo đến Đức Quốc xã từ năm 1938, Klosterneuburg được hợp nhất thành quận thứ 26 của "Đại Vienna", đã được đảo ngược với việc thành lập thuộc huyện Wien-Umgebung năm 1954.

Vào cuối năm 2016, huyện Wien-Umgebung bị giải thể và Klosterneuburg trở thành một phần của Tulln.[7][8]

Chính trị

[sửa | sửa mã nguồn]
Tòa thị chính

Ghế trong hội đồng thị trấn ( Gemeinderat ) trong cuộc bầu cử địa phương tính đến năm 2010:

Thành phố sinh đôi và kết nghĩa

[sửa | sửa mã nguồn]

Klosterneuburg kết nghĩa với:

Công dân đáng chú ý

[sửa | sửa mã nguồn]
Viện điều dưỡng Kierling nơi Kafka qua đời năm 1924

Tiền đúc

[sửa | sửa mã nguồn]
Tập tin:2008 Austria 10 Euro Klosterneuburg front.jpg
Đồng xu kỷ niệm Klosterneuburg

Klosterneuburg gần đây đã được chọn làm họa tiết chính cho đồng xu có giá trị cao của các nhà sưu tập: Đồng xu kỷ niệm Klosterneuburg. Mặt trái cho thấy quang cảnh tu viện từ sườn núi Leopoldsberg ở dãy Alps. Có thể nhìn thấy vương cung thánh đường kiểu Roman - Gothic cũng như mái vòm đồng với vương miện hoàng gia.

Tài liệu tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Dauersiedlungsraum der Gemeinden Politischen Bezirke und Bundesländer - Gebietsstand 1.1.2018”. Statistics Austria. Truy cập 10 tháng 3 năm 2019.
  2. ^ “Einwohnerzahl 1.1.2018 nach Gemeinden mit Status, Gebietsstand 1.1.2018”. Statistics Austria. Truy cập 9 tháng 3 năm 2019.
  3. ^ a b c d Chisholm, Hugh biên tập (1911). “Klosterneuburg” . Encyclopædia Britannica. 15 (ấn bản thứ 11). Cambridge University Press. tr. 848–849.
  4. ^ Erholungsstandard., Klosterneuburg hat sich als Stadt mit sehr hoher Lebensqualität bestens etabliert. In unmittelbarer Nähe zu Wien, nur ca. 15 Fahrminuten vom Wiener Stadtzentrum entfernt, ist Klosterneuburg eine Stadt mit hohem Wohn- bzw. “Präsentation des Entwicklungsleitbildes für das Areal der Magedeburgkaserne”. klosterneuburg.at. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2018.
  5. ^ As seen in the Stadtmuseum
  6. ^ Schimmer, Karl August (ngày 31 tháng 12 năm 1874). Wiens Belagerung durch die Türken: und ihre Einfälle in Ungarn und Oesterreich (bằng tiếng Đức). J.G. Heubner. tr. 441. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2020.
  7. ^ http://www.noen.at/nachrichten/noe/politik-bildung/Bezirk-Wien-Umgebung-wird-aufgeloest;art79519,667302
  8. ^ “Wien-Umgebung: Aufteilung geändert”. noen.at. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2018.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Quân đội Israel - Nguồn Gốc và Sức Mạnh
Quân đội Israel - Nguồn Gốc và Sức Mạnh
Đây là lời tuyên chiến đầu tiên của Israel kể từ năm 1973, tỏ rõ ý định muốn chơi tới cùng với Hamas và chắc chắn sẽ giành được chiến thắng chung cuộc.
[Hải Phòng] Cùng thư giãn tại Time Coffee Núi Đèo
[Hải Phòng] Cùng thư giãn tại Time Coffee Núi Đèo
Không gian tại quán là một lựa chọn lí tưởng với những người có tâm hồn nhẹ nhàng yên bình
Nhân vật Entoma Vasilissa Zeta - Overlord
Nhân vật Entoma Vasilissa Zeta - Overlord
Entoma Vasilissa Zeta (エ ン ト マ ・ ヴ ァ シ リ ッ サ ・ ゼ ー タ, εντομα ・ βασιλισσα ・ ζ) là một chiến hầu người nhện và là thành viên của "Pleiades Six Stars," đội chiến hầu của Great Tomb of Nazarick. Cô ấy được tạo ra bởi Genjiro.
Pink Pub ♡ Take me back to the night we met ♡
Pink Pub ♡ Take me back to the night we met ♡
Đã bao giờ bạn say mà còn ra gió trong tình trạng kiệt sức nhưng lại được dựa vào bờ vai thật an toàn mà thật thơm chưa?