Lớp Cá không giáp

Lớp Cá không giáp
Thời điểm hóa thạch: Tiền Silur - Hậu Devon
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Phân ngành (subphylum)Vertebrata
Phân thứ ngành (infraphylum)Agnatha
Liên lớp (superclass)Aspidomorphi
Lớp (class)Anaspida
Các bộ, họ
Xem văn bản.

Lớp Cá không giáp (danh pháp khoa học: Anaspida, nghĩa là "không được che chở, không khiên") là một nhóm thuộc nhóm thân cây của động vật có quai hàm (Gnathostomata)[1] và về mặt kinh điển truyền thống từng được coi là tổ tiên của cá mút đá[2][3].

Đặc điểm[sửa | sửa mã nguồn]

Cá không giáp là các loại sinh vật biển, nhỏ, không hàm, thiếu vảy và các cặp vây. Chúng xuất hiện lần đầu tiên vào khoảng thời gian trong Tiền Silur và thịnh vượng cho tới sự kiện tuyệt chủng[4] diễn ra vào cuối kỷ Devon, trong đó phần lớn các loài đã tuyệt chủng do sự thay đổi môi trường đột ngột trong thời gian này.

Là bất thường đối với các dạng cá không hàm, cá không giáp không có tấm khiên hay giáp bằng chất xương. Thay vì thế, đầu của chúng được một mảng vảy nhỏ, hóa khoáng yếu che phủ[5]. Các mang mở ra thành một hàng các lỗ dọc theo cả hai bên sườn của chúng, thông thường với số lượng là 6-15 cặp. Chúng có đôi mắt không vòng màng cứng ở hai bên. Đặc điểm phái sinh chia sẻ chính đối với cá không giáp là một gai lớn, tỏa ba, nằm phía sau dãy các lỗ mang[6].

Phát sinh chủng loài[sửa | sửa mã nguồn]

Cây phát sinh chủng loài dưới đây lấy theo Mikko[7]

Anaspida
?Jaymotiiformes

?Endeiolepidae

Achanarellidae

Jaymoytiidae

Euphaneropidae

?Schidiosteus

?'Rytidolepis

?Vesikulepis

?Maurylepis

?Silmalepis

?Septentrionalis

?Liivilepis

?Hoburgilepis

?Tahulalepis

?Spokoinolepis

?Manbrookia

?Ruhnulepis

Pharyngolepis

Pterygolepis

Rhyncholepididae

Birkeniida

Lasaniidae

Ramsaasalepididae

Birkeniidae

?Vilkitskilepis

Birkenia

Ctenopleuron

Saarolepis

Hình ảnh[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Ahlberg Per Erik (2001). Major events in early vertebrate evolution: palaeontology, phylogeny, genetics, and development. Washington D.C.: Taylor & Francis. tr. trang 188. ISBN 0-415-23370-4. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2008.
  2. ^ Patterson Colin (1987). Molecules and morphology in evolution: conflict or compromise?. Cambridge, UK: Cambridge University Press. tr. 142. ISBN 0-521-32271-5. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2008.
  3. ^ Mikko's Phylogeny Archive - Hyperoartii (After Nelson 1994 and Long 1995 (originally Arsenault & Janvier 1991?))
  4. ^ Hall Brian Keith; Hanken James (1993). The Skull. Chicago: University of Chicago Press. tr. 131. ISBN 0-226-31568-1. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2008.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  5. ^ Janvier, Philippe (ngày 1 tháng 1 năm 2003). Early Vertebrates. Oxford University Press. ISBN 9780198526469.
  6. ^ Janvier, Philippe (1997). “Anaspida. Phiên bản 1-1-1997”.
  7. ^ Mikko's Phylogeny Archive - Anaspida

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Shadow Of Death: Premium Games
Shadow Of Death: Premium Games
Trong tựa game này người chơi sẽ vào vai một người chiến binh quả cảm trên chuyến hành trình chiến đấu và cố gắng dẹp tan bè lũ hắc ám ra khỏi vương quốc
Review Neuromancer - cột mốc kinh điển của Cyberpunk
Review Neuromancer - cột mốc kinh điển của Cyberpunk
Neuromancer là một cuốn tiểu thuyết nổi tiếng hồi năm 1984 của William Gibson
Giới thiệu nhân vật Yuri Alpha Overlord
Giới thiệu nhân vật Yuri Alpha Overlord
Yuri Alpha (ユ リ ・ ア ル フ ァ, Yuri ・ α) là đội phó của "Pleiades Six Stars", đội chiến hầu của Lăng mộ vĩ đại Nazarick. Cô được tạo ra bởi Yamaiko, một trong ba thành viên nữ của Ainz Ooal Gown
Tại vì sao lyrics nhạc MCK suy nhưng vẫn hay đến như vậy?
Tại vì sao lyrics nhạc MCK suy nhưng vẫn hay đến như vậy?
Nger vốn gắn liền với những bản tình ca, nổi nhất với lũ GenZ đời đầu chúng tôi khi đó là “Tình đắng như ly cafe” ft cùng Nân