Lacuna vincta

Lacuna vincta
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Mollusca
Lớp (class)Gastropoda
(không phân hạng)nhánh Caenogastropoda
nhánh Hypsogastropoda
clade Littorinimorpha
Liên họ (superfamilia)Littorinoidea
Họ (familia)Littorinidae
Chi (genus)Lacuna
Loài (species)L. vincta
Danh pháp hai phần
Lacuna vincta
(Montagu, 1803)[1]
Danh pháp đồng nghĩa[1]
  • Epheria vincta (Montagu, 1803)
  • Lacuna albella Lovén, 1846
  • Lacuna arctica Philippi, 1853
  • Lacuna carinata Gould, 1848
  • Lacuna frigida Lovén, 1846
  • Lacuna gracilior Metcalfe in Thorpe, 1844
  • Lacuna labiosa Lovén, 1846
  • Lacuna pertusa Conrad, 1831
  • Lacuna solidula Lovén, 1846
  • Lacuna vincta var. fusca Gould, 1841
  • Phasianella bifasciata Brown, 1827
  • Phasianella cornea Brown, 1827
  • Phasianella striata Brown, 1827
  • Trochus divaricatus Fabricius, 1780
  • Turbo canalis Montagu, 1803
  • Turbo quadrifasciatus Montagu, 1803
  • Turbo vinctus Montagu, 1803

Lacuna vincta, trong tiếng Anh gọi là northern lacuna, wide lacuna, northern chink shell,[2] hay banded chink shell,[3] là một loài ốc biển, thuộc họ thân mềm chân bụng Littorinidae. Nó sống trong vùng gian triều và nước nông ở cả bắc Đại Tây Dương và bắc Thái Bình Dương. Đây là loài ăn thực vật, ăn cỏ biểntảo silic.

Vỏ Lacuna vincta hình nón, có năm-sáu vòng xoắn với chóp nhọn. Lỗ mở dài chừng một nửa độ cao vỏ hoặc hơn chút. Mặt ngoài vỏ màu nâu nhạt với lớp sừng ngoài bóng láng, mặt trong không có màu trắng. Chúng có thể lấy nắp để bịt lỗ mở.[2][3] Chiều dài vỏ tốt đa ghi nhận được là 13 mm (0,5 in).[4]

Phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

L. vincta phân bố trong vùng circumboreal, lan về xa tận vùng Đại Tây Dương quanh quần đảo Anh và Pháp, và bờ biển miền đông Hoa Kỳ.[3] Ở miền đông bắc Thái Bình Dương, nó có mặt trong vùng biển từ Alaska tới California, dù ít khi xuất hiện trong vùng biển phía nam bang Washington. Nó hiện diện trong nơi ven bờ lắm đá sỏi, từ vùng gian triều đến chỗ sâu 40 m (130 ft).[3] Tại quần đảo Anh, ấu trùng thích bám trên tảo nâu như Fucus serratusLaminaria spp., trên tảo đỏ như Lomentaria articulata, và trên cỏ biển Zostera spp.[3] Ở Đại Tây Dương, chúng bám trên tảo bẹ, Zostera spp. và Phyllospadix spp..[2]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Gofas, Serge (2018). Lacuna vincta (Montagu, 1803)”. Cơ sở dữ liệu sinh vật biển.
  2. ^ a b c Cowles, Dave (2014). Lacuna vincta (Montagu, 1803)”. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2018.
  3. ^ a b c d e Jackson, A. (2007). Lacuna vincta: Banded chink shell”. In Tyler-Walters H. and Hiscock K. (eds). MarLIN. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2018.
  4. ^ Welch J. J. (2010). "The "Island Rule" and Deep-Sea Gastropods: Re-Examining the Evidence". PLoS ONE 5(1): e8776. doi:10.1371/journal.pone.0008776.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Tóm tắt chương 222: Điềm báo - Jujutsu Kaisen
Tóm tắt chương 222: Điềm báo - Jujutsu Kaisen
Mở đầu chương là cảnh Uraume đang dâng lên cho Sukuna 4 ngón tay còn lại. Chỉ còn duy nhất một ngón tay mà hắn chưa ăn
Vùng đất mới Enkanomiya là gì?
Vùng đất mới Enkanomiya là gì?
Enkanomiya còn được biết đến với cái tên Vương Quốc Đêm Trắng-Byakuya no Kuni(白夜国)
Nhân vật Yamada Asaemon Sagiri -  Jigokuraku
Nhân vật Yamada Asaemon Sagiri - Jigokuraku
Yamada Asaemon Sagiri (山田やま浅だあェえも門ん 佐さ切ぎり) là Asaemon hạng 12 của gia tộc Yamada, đồng thời là con gái của cựu thủ lĩnh gia tộc, Yamada Asaemon Kichij
Giới thiệu AG Adara - Magenta Meteor Artery Gear: Fusion
Giới thiệu AG Adara - Magenta Meteor Artery Gear: Fusion
Sở hữu năng lực xoá buff diện rộng kèm hiệu ứng Speed Reduction, đặc biệt là rush action cực khủng