Laomedeia

Laomedeia
Khám phá[1][2]
Khám phá bởi
  • Matthew J. Holman
  • John J. Kavelaars
  • Tommy Grav
  • Wesley C. Fraser
  • Dan Milisavljevic
Ngày phát hiện13 tháng 8 năm 2002
Tên định danh
Tên định danh
Neptune XII
Phiên âm/ˌlməˈdə/
Đặt tên theo
Λαομέδεια Lāomedeia
S/2002 N 3
Tính từLaomedeian[3]
Đặc trưng quỹ đạo[4]
Kỷ nguyên ngày 10 tháng 6 năm 2003 TT
23,613 triệu km
Độ lệch tâm0,3969
3.171,33 ngày
(8,68 năm)
Độ nghiêng quỹ đạo37,874°
Đặc trưng vật lý
Suất phản chiếu0,04 (giả định)[5]

Laomedeia /ˌlməˈdə/, còn được gọi là Neptune XII, là một vệ tinh dị hình chuyển động cùng chiều của Sao Hải Vương. Nó được Matthew J. Holman cùng các cộng sự phát hiện vào ngày 13 tháng 8 năm 2002.[6] Trước khi công bố tên của nó vào ngày 3 tháng 2 năm 2007 (IAUC 8802), nó được gọi là S/2002 N 3.

Vệ tinh này quay quanh Sao Hải Vương ở khoảng cách khoảng 23.571.000 km, có đường kính khoảng 42 km (giả sử suất phản chiếu là 0,04).[5] Nó được đặt theo tên của Laomedeia, một trong 50 Nereid.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ JPL (ngày 21 tháng 7 năm 2011). “Planetary Satellite Discovery Circumstances”. Jet Propulsion Laboratory. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2011.
  2. ^ Green, Daniel W. E. (ngày 13 tháng 1 năm 2003). “Satellites of Neptune”. IAU Circular. 8047. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2011.
  3. ^ "Laomedian" in Otley (1828) Essays on the nature, causes and effects of national antipathies
  4. ^ Jacobson, R. A. (2008). “NEP078 – JPL satellite ephemeris”. Planetary Satellite Mean Orbital Parameters. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2009.
  5. ^ a b Sheppard, Scott S.; Jewitt, David C.; Kleyna, Jan (2006). “A Survey for "Normal" Irregular Satellites around Neptune: Limits to Completeness”. The Astronomical Journal. 132: 171–176. arXiv:astro-ph/0604552. Bibcode:2006AJ....132..171S. doi:10.1086/504799.
  6. ^ Holman, M. J.; Kavelaars, J. J.; Grav, T.; và đồng nghiệp (2004). “Discovery of five irregular moons of Neptune” (PDF). Nature. 430 (7002): 865–867. Bibcode:2004Natur.430..865H. doi:10.1038/nature02832. PMID 15318214. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2011.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Chiều cao của các nhân vật trong Tensei Shitara Slime Datta Ken
Chiều cao của các nhân vật trong Tensei Shitara Slime Datta Ken
Thực sự mà nói, Rimuru lẫn Millim đều là những nấm lùn chính hiệu, có điều trên anime lẫn manga nhiều khi không thể hiện được điều này.
Nhân vật Beta - The Eminence in Shadow
Nhân vật Beta - The Eminence in Shadow
Cô ấy được biết đến với cái tên Natsume Kafka, tác giả của nhiều tác phẩm văn học "nguyên bản" thực sự là phương tiện truyền thông từ Trái đất do Shadow kể cho cô ấy.
Ryomen Sukuna đến từ gia tộc của Abe No Seimei lừng danh và là học trò của Kenjaku?
Ryomen Sukuna đến từ gia tộc của Abe No Seimei lừng danh và là học trò của Kenjaku?
Quá khứ của nhân vật Ryomen Sukuna thời Heian đã luôn là một bí ẩn xuyên suốt Jujutsu Kaisen được các bạn đọc mòn mỏi mong chờ
Paimon từng là Công chúa Đảo Thiên Không
Paimon từng là Công chúa Đảo Thiên Không
Vương miện Trí thức - mảnh ghép còn thiếu trong giả thuyết Paimon từng là Công chúa Đảo Thiên Không