Leipzig (lớp tàu tuần dương)

Nürnberg
Tàu tuần dương hạng nhẹ Nürnberg
Khái quát lớp tàu
Bên khai thác Hải quân Đức
Lớp trước Lớp K
Lớp sau Không
Thời gian đóng tàu 1928-1934
Thời gian hoạt động 1931-1959
Dự tính 2
Hoàn thành 2
Đặc điểm khái quát
Kiểu tàu Tàu tuần dương hạng nhẹ
Trọng tải choán nước
  • Leipzig: 8.380 tấn
  • Nürnberg: 9.040 tấn
Chiều dài
  • Leipzig: 177 m (580 ft 9 in)
  • Nürnberg: 181,3 m (594 ft 10 in)
Sườn ngang 16,3 m (53 ft 6 in)
Mớn nước
  • Leipzig: 5,65 m (18 ft 6 in)
  • Nürnberg: 5,74 m (18 ft 10 in)
Động cơ đẩy
  • Turbine hơi nước và động cơ diesel
  • 3× trục (diesel trên trục giữa)
  • công suất: 66.000 mã lực (45 MW) turbine + 12.400 mã lực (9,3 MW) diesel
Tốc độ 32 hải lý trên giờ (59 km/h)
Tầm xa 5.700 hải lý (10.600 km) ở tốc độ 19 hải lý trên giờ (35 km/h)
Thủy thủ đoàn tối đa
  • Leipzig: 850
  • Nürnberg: 683-896
Vũ khí
Máy bay mang theo 2 × thủy phi cơ Arado 196

Lớp tàu tuần dương Leipzig là lớp tàu tuần dương hạng nhẹ sau cùng của Hải quân Đức, bao gồm hai chiếc được đặt tên theo những thành phố của Đức LeipzigNürnberg. Chúng đã phục vụ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Dựa trên thiết kế của lớp tàu tuần dương K được cải tiến, Leipzig là lớp tàu tuần dương hạng nhẹ cuối cùng được Đức chế tạo. Tương phản đối với cách được áp dụng trên lớp K, các nhà thiết kế đã bố trí các tháp pháo trên trục dọc của con tàu.

Chiếc thứ hai trong lớp, Nürnberg, được cải tiến đôi chút và khác biệt so với thiết kế nguyên thủy. Sau chiến tranh Nürnberg bị Nga tịch thu như chiến lợi phẩm và đổi tên thành Admiral Makarov, tiếp tục được sử dụng trong nhiều năm tiếp theo. Bị hư hại do trúng ngư lôi và tai nạn, Leipzig ở trong một tình trạng vật chất rất kém, chỉ phục vụ như một tàu huấn luyện, tàu phòng không và trại lính nổi vào lúc chiến tranh kết thúc; nó bị đánh đắm năm 1946.

Những chiếc trong lớp

[sửa | sửa mã nguồn]
Tàu Đặt lườn Hạ thủy Hoạt động Số phận
Leipzig 18 tháng 4 năm 1928 18 tháng 10 năm 1929 8 tháng 10 năm 1931 Bị Anh chiếm, đánh đắm tháng 12 năm 1946
Nürnberg tháng 4 năm 1933 tháng 2 năm 1934 tháng 2 năm 1935 Bị Liên Xô chiếm 5 tháng 11 năm 1945, đổi tên thành Admiral Makarov, tháo dỡ 1959

Tư liệu liên quan tới Leipzig class cruiser tại Wikimedia Commons

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Gröner, Erich (1990). German Warships 1815-1945. Quyển One. Jung, Dieter; Maass, Martin (ấn bản thứ 1). London: Conway Maritime Press. ISBN 0-85177-533-0.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Những điều cần biết về nguyên tố thảo - Genshin Impact
Những điều cần biết về nguyên tố thảo - Genshin Impact
Trước hết, hệ Thảo sẽ không tương tác trực tiếp với Băng, Nham và Phong. Nhưng chỉ cần 3 nguyên tố là Thủy, Hỏa, Lôi
Giới thiệu nhân vật Yuta Okkotsu trong Jujutsu Kaisen
Giới thiệu nhân vật Yuta Okkotsu trong Jujutsu Kaisen
Yuta Okkotsu (乙おっ骨こつ憂ゆう太た Okkotsu Yūta?) là một nhân vật phụ chính trong sê-ri Jujutsu Kaisen và là nhân vật chính của sê-ri tiền truyện.
Nhân vật Narberal Gamma (Nabe) - Overlord
Nhân vật Narberal Gamma (Nabe) - Overlord
Narberal Gamma (ナ ー ベ ラ ル ・ ガ ン マ, Narberal ・ Γ) là một hầu gái chiến đấu doppelgänger và là thành viên của "Pleiades Six Stars
Ma vương Luminous Valentine -True Ruler of Holy Empire Ruberios
Ma vương Luminous Valentine -True Ruler of Holy Empire Ruberios
Luminous Valentine (ルミナス・バレンタイン ruminasu barentain?) là một Ma Vương, vị trí thứ năm của Octagram, và là True Ruler of Holy Empire Ruberios. Cô ấy là người cai trị tất cả các Ma cà rồng và là một trong những Ma Vương lâu đời nhất.