Leptojulis polylepis

Leptojulis polylepis
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Labriformes
Họ (familia)Labridae
Chi (genus)Leptojulis
Loài (species)L. polylepis
Danh pháp hai phần
Leptojulis polylepis
Randall, 1996

Leptojulis polylepis là một loài cá biển thuộc chi Leptojulis trong họ Cá bàng chài. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1996.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh của loài được ghép bởi hai từ trong tiếng Latinh: poly ("nhiều") và lepis ("vảy cá"), hàm ý đề cập đến 46 vảy nhỏ ở đường bên, so với 27 ở các loài còn lại trong chi[2].

Phạm vi phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

L. polylepis có phạm vi phân bố ở Tây Thái Bình Dương. Loài này được ghi nhận tại Indonesia (từ đảo Bali trải dài về phía đông đến tỉnh Papua); Papua New Guinea; quần đảo Solomon[1].

L. polylepis sống trên nền đáy bùn hoặc cát các rạn san hô ở độ sâu khoảng từ 20 đến 46 m[3].

L. polylepis có chiều dài cơ thể tối đa được ghi nhận là 10 cm. Cơ thể thon dài. Vảy trên thân rất nhỏ. Thân có một đốm đen ở bên, nằm sau vây ngực[3].

Số gai ở vây lưng: 9; Số tia vây ở vây lưng: 11; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 11; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5[3].

Hành vi và tập tính

[sửa | sửa mã nguồn]

Thức ăn của L. polylepis là các loài động vật giáp xác sống ở tầng đáy và giun nhiều tơ. Nhiều mẫu vật còn có vảy cá sót lại trong dạ dày của chúng, chứng tỏ loài này còn ăn cả các loài cá nhỏ hơn[1]. Loài này có thể bơi thành từng nhóm nhỏ hoặc sống đơn độc[3].

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c B. Russell (2010). Leptojulis polylepis. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2010: e.T187815A8635994. doi:10.2305/IUCN.UK.2010-4.RLTS.T187815A8635994.en. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2021.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  2. ^ Christopher Scharpf; Kenneth J. Lazara (2021). “Order LABRIFORMES (part 2)”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2021.
  3. ^ a b c d Froese Rainer, và Daniel Pauly (chủ biên) (2020). Leptojulis polylepis trong FishBase. Phiên bản tháng 2 2020.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Chúng ta có phải là một thế hệ “chán đi làm”?
Chúng ta có phải là một thế hệ “chán đi làm”?
Thực tế là, ngay cả khi còn là lính mới tò te, hay đã ở vai trò đồng sáng lập của một startup như hiện nay, luôn có những lúc mình cảm thấy chán làm việc vcđ
Giới thiệu phim Hồi ức kẻ sát nhân (Memories of Murder)
Giới thiệu phim Hồi ức kẻ sát nhân (Memories of Murder)
Tên sát nhân đã phải ngồi tù từ năm 1994, với bản án chung thân vì tội danh c.ưỡng h.iếp và s.át h.ại em vợ
Download Atri - Những hồi ức thân thương của tôi Việt hóa
Download Atri - Những hồi ức thân thương của tôi Việt hóa
Ở một tương lai xa xăm, sự dâng lên đột ngột và không thể lí giải của mực nước biển đã nhấn chìm hầu hết nền văn minh của nhân loại xuống đáy biển sâu thẳm
Một số thông tin về Đại quỷ tộc [Ogre] (Quỷ lớn) Tensura
Một số thông tin về Đại quỷ tộc [Ogre] (Quỷ lớn) Tensura
Trái ngược với Tử quỷ tộc [Goblin] (Quỷ nhỏ), đây là chủng tộc mạnh mẽ nhất trong Đại sâm lâm Jura (tính đến thời điểm trước khi tên trai tân nào đó bị chuyển sinh đến đây).