Lissotriton vulgaris

Sa giông châu Âu
Male during land phase
Phân loại khoa học edit
Vực: Eukaryota
Giới: Animalia
Ngành: Chordata
Lớp: Amphibia
Bộ: Caudata
Họ: Salamandridae
Chi: Lissotriton
Loài:
L. vulgaris
Danh pháp hai phần
Lissotriton vulgaris
(Linnaeus, 1758)
Phân loài[2]
  • L. vulgaris ampelensis (Fuhn, 1951)
  • L. vulgaris meridionalis (Boulenger, 1882)
  • L. vulgaris vulgaris (Linnaeus, 1758)
Các đồng nghĩa

48,[3] bao gồm:

  • Lacerta vulgaris Linnaeus, 1758
  • Salamandra exigua Laurenti, 1768
  • Triton palustris Laurenti, 1768
  • Molge punctata Merrem, 1820
  • Triturus vulgaris Dunn, 1918

Lissotriton vulgaris là một loài sa giông. Loài này phân bố khắp châu Âu và một số khu vực châu Á,[4]:237[5][6][4]:234–238[7]:42–44[4]:234–235 và đã được du nhập vào Australia.[8] Các cá thể có màu nâu với mặt dưới có đốm có màu từ cam đến trắng. Chúng đạt độ dài trung bình là 8–11 cm; con đực lớn hơn con cái. Da của sa giông khô và như nhung khi chúng sống trên cạn, nhưng nó trở nên mịn màng khi chúng di cư xuống nước để sinh sản.[4]:238 Con đực phát triển màu sắc sặc sỡ hơn và một đường nối da dễ thấy (mào) trên lưng khi sinh sản.[4]:238–240

Loài này có 3 phân loài:[2][6]*L. vulgaris ampelensis (Fuhn, 1951)

  • L. vulgaris meridionalis (Boulenger, 1882)
  • L. vulgaris vulgaris (Linnaeus, 1758)

Loài này có 48 danh pháp đồng nghĩa.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Arntzen, J.W.; Kuzmin, S.; Beebee, T.; và đồng nghiệp (2009). "Lissotriton vulgaris". Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2009: e.T59481A11932252. doi:10.2305/IUCN.UK.2009.RLTS.T59481A11932252.en. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2020.
  2. ^ a b Pabijan, M.; Zieliński, P.; Dudek, K.; Stuglik, M.; Babik, W. (2017). "Isolation and gene flow in a speciation continuum in newts". Molecular Phylogenetics and Evolution. Quyển 116. tr. 1–12. doi:10.1016/j.ympev.2017.08.003. ISSN 1055-7903. PMID 28797693.
  3. ^ Frost, D.R. (2020). "Lissotriton vulgaris (Linnaeus, 1758)". Amphibian Species of the World: An Online Reference. Version 6.1. New York, USA: American Museum of Natural History. doi:10.5531/db.vz.0001. Truy cập ngày 18 tháng 4 năm 2020.
  4. ^ a b c d e Sparreboom, M. (2014). Salamanders of the Old World: The Salamanders of Europe, Asia and Northern Africa. Zeist, The Netherlands: KNNV Publishing. doi:10.1163/9789004285620. ISBN 9789004285620.
  5. ^ Kuzmin, S. (1999). "AmphibiaWeb – Lissotriton vulgaris". Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2020.
  6. ^ a b Wielstra, B.; Canestrelli, D.; Cvijanović, M.; và đồng nghiệp (2018). "The distributions of the six species constituting the smooth newt species complex (Lissotriton vulgaris sensu lato and L. montandoni) – an addition to the New Atlas of Amphibians and Reptiles of Europe" (PDF). Amphibia-Reptilia. Quyển 39 số 2. tr. 252–259. doi:10.1163/15685381-17000128.
  7. ^ Große, W-R. (2011). Der Teichmolch [The smooth newt]. Die neue Brehm-Bücherei (bằng tiếng Đức). Quyển 117. Magdeburg, Germany: VerlagsKG Wolf. ISBN 978-3-89432-476-6. ISSN 0138-1423.
  8. ^ Tingley, R.; Weeks, A.R.; Smart, A.S.; và đồng nghiệp (2014). "European newts establish in Australia, marking the arrival of a new amphibian order" (PDF). Biological Invasions. Quyển 17 số 1. tr. 31–37. doi:10.1007/s10530-014-0716-z. hdl:11343/216887. ISSN 1387-3547. S2CID 18950725.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Tại sao Hamas lại tấn công Israel?
Tại sao Hamas lại tấn công Israel?
Vào ngày 7 tháng 10, một bình minh mới đã đến trên vùng đất Thánh, nhưng không có ánh sáng nào có thể xua tan bóng tối của sự hận thù và đau buồn.
Bảng xếp hạng EP các nhân vật trong Tensura
Bảng xếp hạng EP các nhân vật trong Tensura
Bảng xếp hạng năng lực các nhân vật trong anime Lúc đó, tôi đã chuyển sinh thành Slime
Visual Novel Summer Pockets Reflection Blue Việt hóa
Visual Novel Summer Pockets Reflection Blue Việt hóa
Bối cảnh Summer Pocket được đặt vào mùa hè trên hòn đảo Torishirojima.
Chờ ngày lời hứa nở hoa (Zhongli x Guizhong / Guili)
Chờ ngày lời hứa nở hoa (Zhongli x Guizhong / Guili)
Nàng có nhớ không, nhữnglời ta đã nói với nàng vào thời khắc biệt ly? Ta là thần của khế ước. Nhưng đây không phải một khế ước giữa ta và nàng, mà là một lời hứa