Liza Minnelli

Liza Minnelli
Minnelli năm 1973
SinhLiza May Minnelli
12 tháng 3, 1946 (78 tuổi)
Hollywood, California, Hoa Kỳ
Trường lớpHigh School of Performing Arts
Chadwick School
Nghề nghiệpDiễn viên, ca sĩ, vũ công, biên đạo
Năm hoạt động1964–nay
Tôn giáoEpiscopalian[1]
Phối ngẫuPeter Allen
(kết hôn 1967–1974; ly dị)
Jack Haley, Jr.
(kết hôn 1974–1979; ly dị)
Mark Gero
(kết hôn 1979–1992; ly dị)
David Gest
(kết hôn 2002–2007; ly dị)
Cha mẹJudy Garland
Vincente Minnelli
Sự nghiệp âm nhạc
Thể loại
Hãng đĩaCapitol (1964–1966), A&M (1968–1972), Columbia (1972-1977), Epic (1977-1996), Angel (1996-1997), Decca (2010–Present)
Hợp tác vớiJudy Garland, Frank Sinatra, Sammy Davis Jr., Fred Ebb, My Chemical Romance

Liza May Minnelli (/ˈlzə mɪˈnɛlɪ/, sinh ngày 12 tháng 3 năm 1946) là một diễn viên và ca sĩ người Mỹ được biết đến nhiều nhất với vai diễn Sally Bowles trong bộ phim âm nhạc năm 1972 Cabaret, với giải Oscar cho nữ diễn viên chính xuất sắc nhất.

Sự nghiệp điện ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Phim Vai diễn Ghi chú
1949 In the Good Old Summertime Baby Không được ghi danh
1954 The Long, Long Trailer Wedding Guest Trong các cảnh lược bỏ
1967 Charlie Bubbles Eliza
1969 The Sterile Cuckoo 'Pookie' (Mary Ann) Adams David di Donatello for Best Foreign Actress
Kansas City Film Critics Circle Award for Best Actress
Mar del Plata Film Festival Award for Best Actress
Nominated — Academy Award for Best Actress
Nominated — BAFTA Award for Most Promising Newcomer to Leading Film Roles
Nominated — Golden Globe Award for Best Actress – Motion Picture Drama
1970 Tell Me That You Love Me, Junie Moon Junie Moon
1972 Cabaret Sally Bowles Academy Award for Best Actress
BAFTA Award for Best Actress in a Leading Role
David di Donatello for Best Foreign Actress
Golden Globe Award for Best Actress – Motion Picture Musical or Comedy
Sant Jordi Award for Best Performance in a Foreign Film
1974 Just One More Time (Chính mình) uncredited (short subject)
That's Entertainment! (Chính mình, lồng tiếng)
Journey Back to Oz Dorothy voice (recorded in 1963, released in the U.S. in 1974)
1975 Lucky Lady Claire Đề cử — Golden Globe Award for Best Actress – Motion Picture Musical or Comedy
1976 Silent Movie (Chính mình)
A Matter of Time Nina
1977 New York, New York Francine Evans Nominated — Golden Globe Award for Best Actress – Motion Picture Musical or Comedy
1981 Arthur Linda Marolla
1983 The King of Comedy (Chính mình) scenes deleted
1984 The Muppets Take Manhattan (Chính mình)
1985 That's Dancing! MC
1988 Rent-a-Cop Della Roberts Golden Raspberry Award for Worst Actress
1988 Arthur 2: On the Rocks Linda Marolla Bach Golden Raspberry Award for Worst Actress
1991 Stepping Out Mavis Turner
1994 A Century of Cinema (Chính mình) Phim tài liệu
1995 Unzipped (Chính mình, không được ghi danh) Phim tài liệu
2006 The Oh in Ohio Alyssa Donahue
2010 Broadway: Beyond the Golden Age (Chính mình) Phim tài liệu
2010 Sex and the City 2 Wedding Minister/Herself Ngôi sao khách mời
Nominated – Golden Raspberry Award for Worst Supporting Actress
2011 Lady Gaga Presents the Monster Ball Tour: At Madison Square Garden (Chính mình) Vai diễn khách mời
2013 Smash (Chính mình) Vai diễn khách mời

Truyền hình

[sửa | sửa mã nguồn]

Đặc biệt

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Larry King Interviews Liza Minnelli”. ngày 25 tháng 3 năm 2006. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2012.

Đọc thêm

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Leigh, Wendy (1993), Liza: Born a Star. E. P. Dutton
  • Mair, George (1996), Under the Rainbow: The Real Liza Minnelli. Carol Publishing
  • Schechter, Scott (2004), The Liza Minnelli Scrapbook. Kensington Books/Citadel Press * See Free Preview at Amazon.com
  • Spada, James (1983), Judy and Liza. Doubleday

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
[Tóm tắt] Light Novel Năm 2 Tập 1 - Classroom of the Elite
[Tóm tắt] Light Novel Năm 2 Tập 1 - Classroom of the Elite
Bức màn được hé lộ, năm thứ hai của series cực kỳ nổi tiếng này đã xuất hiện
Dừng uống thuốc khi bị cảm và cách mình vượt qua
Dừng uống thuốc khi bị cảm và cách mình vượt qua
Mình không dùng thuốc tây vì nó chỉ có tác dụng chặn đứng các biểu hiện bệnh chứ không chữa lành hoàn toàn
[Next Comer - Limited Banner - Awakening AG] Factor Nio/ Awaken Nio - The Puppet Emperor
[Next Comer - Limited Banner - Awakening AG] Factor Nio/ Awaken Nio - The Puppet Emperor
Nio từ chối tử thần, xoá bỏ mọi buff và debuff tồn tại trên bản thân trước đó, đồng thời hồi phục 100% HP
20 Git command mà mọi lập trình viên cần biết
20 Git command mà mọi lập trình viên cần biết
20 Git command mà tôi dùng trong mọi lúc