Loài mèo trả ơn

Loài mèo trả ơn
猫の恩返し
(Neko no Ongaeshi)
Thể loạiPhiêu lưu, kỳ ảo
Phim anime
Đạo diễnMorita Hiroyuki
Sản xuất
  • Suzuki Toshio
  • Takahashi Nozomu
  • Âm nhạcNomi Yuji
    Chỉ đạo hình ảnhTakahashi Kentaro
    Chỉ đạo nghệ thuậtTanaka Naoya
    Dựng phimUchida Megumi
    Hãng phimStudio Ghibli
    Cấp phép
  • Nhật Bản Studio Ghibli
  • Quốc tế: Disney
  • Cấp phép và phân phối khác
  • Ba Lan Monolith Films
  • Bồ Đào Nha Europa Filmes
  • Đức Universum-Filmsi
  • Tây Ban Nha Cameo
  • Hà Lan Paradiso Home Entertainment
  • Úc Madman Entertainment
  • Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Optimum Releasing
  • Đài Loan Deltamac
  • Công chiếuNgày 19 tháng 7 năm 2002
    Thời lượng75 phút
    Quốc gia Nhật Bản
    Ngôn ngữTiếng Nhật
    Kinh phí$20 triệu
    Doanh thu phòng vé$53.918.847[1][2]
    icon Cổng thông tin Anime và manga

    Loài mèo trả ơn (Nhật: 猫の恩返し, ねこのおんがえし Hepburn: Neko no Ongaeshi) là một phim anime do hãng Studio Ghibli thực hiện với bàn tay của đạo diễn Morita Hiroyuki. Bộ phim được chuyển thể từ loạt manga cùng tên của Hiiragi Aoi. Phim được công chiếu lần đầu vào ngày 19 tháng 7 năm 2002. Bộ phim đã giành được giải xuất sắc trong Liên hoan Nghệ thuật truyền thông Nhật Bản năm 2002. Tại Việt Nam, phim được chiếu trên kênh SAM - BTV11 vào ngày 8 tháng 5 năm 2016 đến ngày 10 tháng 5 năm 2016.

    Tổng quan

    [sửa | sửa mã nguồn]

    Sơ lược cốt truyện

    [sửa | sửa mã nguồn]

    Cốt truyện xoay quanh Haru một nữ sinh trung học sau khi cô cứu được một chú mèo lạ khỏi bị xe tông, cô đã nhận được sự cảm kích của những chú mèo và sau đó cô được đưa đến vương quốc của loài mèo để trở thành vợ của thái tử. Cuộc phiêu lưu của Haru bắt đầu.

    Nhân vật

    [sửa | sửa mã nguồn]
    Yoshioka Haru (吉岡ハル)
    Lồng tiếng bởi: Ikewaki Chizuru
    Humbert von Gikkingen (フンベルト・フォン・ジッキンゲン) / Baron (バロン)
    Lồng tiếng bởi: Hakamada Yoshihiko
    Renaldo Moon (ルナルド・ムーン) / Muta (ムタ)
    Lồng tiếng bởi: Watanabe Tetsu
    Toto (トト)
    Lồng tiếng bởi: Saitō Yōsuke
    Rūn (ルーン)
    Lồng tiếng bởi: Yamada Takayuki
    Yuki (ユキ)
    Lồng tiếng bởi: Maeda Aki
    Neko Ou (猫王)
    Lồng tiếng bởi: Tanba Tetsurō
    Natori (ナトリ)
    Lồng tiếng bởi: Satoi Kenta
    Natoru (ナトル)
    Lồng tiếng bởi: Hamada Mari
    Yoshioka Naoko (吉岡直子)
    Lồng tiếng bởi: Okae Kumiko
    Hiromi (ひろみ)
    Lồng tiếng bởi: Satō Hitomi
    Chika (チカ)
    Lồng tiếng bởi: Honna Yōko
    Phụ
    Lồng tiếng bởi: Tanaka Atsuko, Egawa Daisuke, Yono Hikari, Chou Katsumi, Tsukamoto Keiko, Yasuda Ken, Aoki Makoto, Miyamoto Mitsuru, Komamura Tae, Suzui Takayuki, Shingaki Tarusuke, Nakamura Toshihiro, Shimizu Toshitaka, Kazuki Yayoi, Oizumi Yo, Shiratori Yuri, Kishi Yuuji

    Sản xuất

    [sửa | sửa mã nguồn]

    Loài mèo trả ơn được Studio Ghibli bắt đầu thực hiện năm 1999 sau khi nhận được yêu cầu của một công viên giải trí tại Nhật Bản về một bộ phim ngắn dài khoảng 20 phút nói về các chú mèo. Hiiragi Aoi người có tác phẩm được Ghibli chuyển thể trước đó thì được nhờ việc thực hiện một loạt manga ngắn có tên Baron Neko no Danshaku (バロン 猫の男爵) để giới thiệu bộ phim. Tuy nhiên công viên giải trí đã hủy dự án sau đó.

    Miyazaki Hayao đã sử dụng những gì có sẵn từ dự án còn dang dở và dùng nó để thử nghiệm khả năng của các đạo diễn tương lai tại Ghibli kết quả là bộ phim kéo dài ra đến 45 phút. Việc thực hiện được giao cho Morita Hiroyuki người đã thực hiện bộ phim Houhokekyo Tonari no Yamada-kun vào năm 1999. Ông đã mất 9 tháng để chuyển loạt manga của Hiiragi thành cốt truyện dùng cho phim với 525 trang. Miyazaki và Suzuki Toshio quyết định kéo bộ phim dài ra thêm nữa để sử dụng hết cốt truyện của Morita. Vì thế bộ phim trở thành bộ phim thứ ba của Ghibli không được đạo diễn bởi Miyazaki hay Takahata.

    Phát hành

    [sửa | sửa mã nguồn]

    Loài mèo trả ơn được công chiếu lần đầu vào ngày 19 tháng 7 năm 2002. Sau đó phiên bản DVD của phim cũng được phát hành vào ngày 04 tháng 7 năm 2003 và đứng đầu bảng xếp hạng của Oricon về DVD có doanh thu cao trong hai tuần.

    Disney đã đăng ký bản quyền phiên bản tiếng Anh của phim anime để phát hành ra thị trường quốc tế và Bắc Mỹ với lần phát hành đầu tiên do chi nhánh Buena Vista Home Entertainment đảm nhiệm. Phim đã được dịch ra nhiều thứ tiếng khác nhau để công chiếu và phân phối tại nhiều nước bởi nhiều công ty như Monolith Films đăng ký tại Ba Lan, Europa Filmes tại Bồ Đào Nha, Universum-Filmsi tại Đức, Cameo tại Tây Ban Nha, Paradiso Home Entertainment tại Hà Lan, Madman Entertainment tại Úc, Optimum Releasing tại Anh và Deltamac tại Đài Loan.

    Âm nhạc

    [sửa | sửa mã nguồn]

    Phim có bài hát chủ đề là bài kết thúc có tên Kaze ni naru (風になる) do Tsuji Ayano trình bày, đĩa đơn chứa bài hát đã phát hành vào ngày 26 tháng 6 năm 2002. Album chứa các bản nhạc dùng trong phim đã phát hành vào ngày 17 tháng 7 năm 2002.

    Kaze ni Naru (風になる)
    STTNhan đềThời lượng
    1."Kaze ni Naru (風になる)"4:41
    2."Kaze ni Naru (Acoustic Version)(風になる (Acoustic Version))"4:06
    Tổng thời lượng:8:47
    Neko no Ongaeshi Original Soundtrack (猫の恩返し オリジナル・サウンド・トラック)
    STTNhan đềThời lượng
    1."Opening (オープニング)"0:32
    2."Haru, Okiteiru? (ハル、起きてるぅ?)"2:12
    3."Rune Tono Deai (ルーンとの出会い)"0:46
    4."Neko to Ohanashi (猫とお話)"1:40
    5."Nekoou no Gyoretsu (猫王の行列)"1:20
    6."Neko no Ongaeshi(猫の恩返し)"1:09
    7."Munashi Houkago(空しい放課後)"1:15
    8."Nazo no Koe(謎の声)"0:36
    9."Jujigai Nite(十字街にて)"2:17
    10."Muta wo Otte(ムタを追って)"1:07
    11."Youkoso Neko no Jimusho He(ようこそ猫の事務所へ)"1:52
    12."Koukyu Heno Yuukai(後宮への誘拐)"2:25
    13."Koko ga Neko no Kuni?(ここが猫の国?)"0:44
    14."Nekoou no Shiro He(猫王の城へ)"2:03
    15."Nekoo?(ねこぉー?)"1:06
    16."Neko Jungler no Rumba(猫ジャングラーのルンバ)"0:19
    17."Haragei Neko no Porka(腹芸猫のポルカ)"0:25
    18."Waltz Katzen Blut (ワルツ「Katzen Blut」)"1:39
    19."Watashi Wa Funbert von Zikkingen!(私はフンベルト・フォン・ジッキンゲン!)"3:16
    20."Otorija Nezo(囮じゃねえぞぉー)"0:48
    21."Meiro Kara no Tousou(迷路からの逃走)"2:19
    22."Rune to Yuki(ルーンとユキ)"2:40
    23."Dassou(脱出)"4:34
    24."Kaereta Watashi Kaeretanda!(帰れた、私帰れたんだ!)"3:25
    25."Kaze Ni Naru(風になる)"4:09
    26."Baron(バロン)"4:22
    27."Nekoou(猫王)"4:03
    28."Haru no Boogie(ハルのブギ)"3:06
    29."Pastorale(パストラーレ <牧歌>)"4:38
    30."Haru no Omoide(ハルのおもいで)"3:21
    Tổng thời lượng:1:04:08

    Đón nhận

    [sửa | sửa mã nguồn]

    Chú thích

    [sửa | sửa mã nguồn]

    Liên kết ngoài

    [sửa | sửa mã nguồn]
    • The Cat Returns page at Nausicaa.net
    • The Cat Returns at Online Ghibli
    • Neko no ongaeshi trên Internet Movie Database
    • Neko No Ongaeshi (The Cat Returns) tại Big Cartoon DataBase
    • “猫の恩返し (Neko no ongaeshi)” (bằng tiếng Nhật). Japanese Movie Database. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2007.
    • http://musings.elisair.com/dvd-videos/making-the-cat-returns/ Lưu trữ 2011-08-22 tại Wayback Machine
    • Loài mèo trả ơn (film) tại từ điển bách khoa của Anime News Network
    Chúng tôi bán
    Bài viết liên quan
    [Genshin Impact] Bi kịch nhà Ragnvindr
    [Genshin Impact] Bi kịch nhà Ragnvindr
    Trước hết cần làm rõ rằng Kaeya Aberich là em trai nuôi của Diluc Ragnvindr, tuy nhiên anh cũng là một gián điệp của Khaenri'ah
    Tabula Smaragdina – Giả Kim Thuật Sư Vĩ Đại của Ainz Ooal Gown
    Tabula Smaragdina – Giả Kim Thuật Sư Vĩ Đại của Ainz Ooal Gown
    Tabula là một thành viên của guild Ainz Ooal Gown và là “cha” của 3 NPC độc đáo nhất nhì Nazarick là 3 chị em Nigredo, Albedo, Rubedo
    Pricing Strategy: Học cách định giá sản phẩm có 1-0-2 của Wine List
    Pricing Strategy: Học cách định giá sản phẩm có 1-0-2 của Wine List
    Hôm nay mình đọc được 2 case study thú vị về định giá sản phẩm. Cả hai đều dựa trên hiệu ứng mỏ neo (Price Anchoring Effect).
    Giải thích về cái kết của Tensura (phiên bản WEB NOVEL)
    Giải thích về cái kết của Tensura (phiên bản WEB NOVEL)
    Thấy có rất nhiều bạn chưa kiểu được cái kết của WN, thế nên hôm nay mình sẽ giải thích kĩ để giúp các bạn hiểu rõ hơn về vấn đề này nhé